Từ 1/7, mức phí đấu giá quyền sử dụng đất quy định thế nào?

PV.

Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2017, Thông tư 48/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/5/2017 quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản. Thông tư này có nhiều điểm mới quy định về mức phí đấu giá quyền sử dụng đất.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Theo Thông tư 48/2017/TT-BTC, nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất gồm: Dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan được giao thực hiện xác định giá khởi điểm hoặc được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật.

Đối với nguồn kinh phí từ tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân cụ thể như sau:

STT

Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm

Mức thu tối đa

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 200 triệu đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

3

Từ trên 500 triệu đồng

500.000

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi điểm a khoản 2 Điều này:

STT

Diện tích đất

Mức thu tối đa

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

Thông tư cũng quy định, mức thu cụ thể do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định; do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết định trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thông qua hội đồng.

Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá được hoàn lại tiền hồ sơ đã nộp trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá.

Không hoàn lại tiền hồ sơ đối với tổ chức, các nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá.

Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí trong trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện thì tổ chức này có trách nhiệm thu tiền mua hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

Số tiền thu được quy định tại điểm a khoản này được tính trừ vào số tiền thù lao dịch vụ đấu giá. Phần còn lại (nếu có) được chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư này,  nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp số tiền không đủ chi trả tiền thù lao dịch vụ đấu giá, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này và dự toán của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này để chi trả.

Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện thì đơn vị này có trách nhiệm thu tiền mua hồ sơ. Số tiền thu được được sử dụng để chi trả các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này. Phần còn lại chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước.

Khi số tiền không đủ chi cho các khoản chi, áp dụng các quy định tương tự như trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện.

Về nội dung chi cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, Thông tư quy định, nội dung chi của cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất: Chi phí thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xác định giá khởi điểm; Chi phí thẩm định giá đất để xác định giá khởi điểm; Chí phí hợp lệ khác có liên quan...

Về mức chi cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, theo Thông tư, đối với các khoản chi đã có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì mức chi thực hiện theo quy định.

Trong đó, mức thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản.

Trường hợp cuộc đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá không được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá, chỉ được thanh toán các khoản chi phí thực tế hợp lý đã chi cho cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; mức thanh toán tối đa không được vượt quá mức thù lao dịch vụ đấu giá thành theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản.

Trường hợp một Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định mức thù lao dịch vụ  đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá.

Số tiền thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản thanh toán cho tổ chức đấu giá phải ghi rõ vào Biên bản thanh lý Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất.