Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý và hỗ trợ người nộp thuế

Thùy Linh

Ngành Thuế đang thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu quản lý và hỗ trợ người nộp thuế theo yêu cầu của Chính phủ.

Ngành Thuế đã nỗ lực không ngừng để hiện đại hóa, minh bạch hóa quy trình quản lý thuế.
Ngành Thuế đã nỗ lực không ngừng để hiện đại hóa, minh bạch hóa quy trình quản lý thuế.

Thời gian qua, ngành Thuế đã tăng cường thu thập thông tin từ nhiều nguồn để xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý. Một trong những trọng tâm là kết nối và trao đổi thông tin thuế với Bộ Tài chính để tạo lập cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính gồm: Thông tin về hồ sơ khai thuế, sổ thuế, sổ nợ thuế, đăng ký thuế, báo cáo tài chính và kết quả thanh tra, kiểm tra.

Từ tháng 7/2022, ngành Thuế đã triển khai hệ thống hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc, giúp đơn giản hóa quy trình quản lý và tự động hóa nhiều khâu nghiệp vụ. Hóa đơn điện tử mang lại lợi ích đáng kể cho người bán, người mua trong việc lập và gửi hóa đơn nhanh chóng, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp quản lý, tra cứu hóa đơn đầu vào và đầu ra hiệu quả.

Trong năm 2024, ngành Thuế đã áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại để giám sát và quản lý hóa đơn. Hệ thống giám sát chênh lệch hóa đơn đầu vào, đầu ra và đối chiếu hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đã đưa ra danh sách cảnh báo các trường hợp nghi ngờ gian lận. Các thông báo được gửi qua email và tin nhắn, với gần 628.000 email và hơn 305.900 tin nhắn được gửi tính đến tháng 11/2024.

Ngoài ra, hệ thống công nghệ thông tin còn kiểm soát hóa đơn đối với các doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh. Tính đến ngày 30/11/2024, hệ thống đã tiếp nhận và xử lý hơn 11,2 tỷ hóa đơn, tạo nguồn dữ liệu lớn để phân tích, quản lý rủi ro và hạn chế tối đa tình trạng gian lận thuế.

Ngành Thuế cũng đẩy mạnh kết nối, trao đổi thông tin với nhiều cơ quan khác như: Bộ Công Thương (dữ liệu thương mại điện tử), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đăng ký doanh nghiệp), Bộ Tài nguyên và Môi trường (lệ phí trước bạ nhà đất), Bảo hiểm xã hội (thông tin thu nhập, tiền lương) và Bộ Công an (lệ phí trước bạ ô tô, xe máy).

Những kết nối này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý thuế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế bằng cách đơn giản hóa thủ tục hành chính. Người nộp thuế chỉ cần kê khai thông tin một lần khi làm việc với cơ quan nhà nước, giảm thiểu chi phí thời gian và công sức.

Cùng với đó, theo Đề án 06 của Chính phủ, Tổng cục Thuế phối hợp với Bộ Công an và Văn phòng Chính phủ thực hiện đối chiếu, chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Quy trình này hỗ trợ kiểm soát thông tin người nộp thuế, hạn chế tình trạng một người nộp thuế có nhiều mã số thuế và tạo tiền đề sử dụng mã định danh cá nhân thay thế mã số thuế cá nhân.

Tính đến hết tháng 11/2024, tỷ lệ khớp đúng giữa mã số thuế và dữ liệu dân cư đạt 95%. Đây là bước tiến quan trọng giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý thông tin thuế.

Những kết quả trên cho thấy ngành Thuế đã nỗ lực không ngừng để hiện đại hóa, minh bạch hóa quy trình quản lý thuế. Trong thời gian tới, việc tiếp tục cải cách, ứng dụng công nghệ và kết nối dữ liệu liên ngành sẽ góp phần xây dựng một hệ thống thuế hiện đại, hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.