Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán

Theo mof.gov.vn

Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2017, nhiều quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán vừa được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 36/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, đang thu hút được sự quan tâm của thị trường. Trong đó, đáng chú ý là những sửa đổi, bổ sung liên quan đến các quy định về hành vi vi phạm cũng như trường hợp vi phạm đối với thông tin.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet.
Ảnh minh họa. Nguồn: internet.

Theo đó, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 36/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Cụ thể, Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán tại các Điểm b, c và d Khoản 3 Điều 4, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6, Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngày chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán.

- Đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2a Điều 14 của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP), thời hiệu xử phạt được tính kể từ ngày chứng khoán được đưa vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch đối với vi phạm đã kết thúc hoặc kể từ ngày lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm đối với vi phạm đang được thực hiện.

- Đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 và Điểm a Khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP và Khoản 4, Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt được tính kể từ ngày lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.

Ngoài ra, theo Thông tư số 36/2017/TT-BTC, Khoản 3 và Khoản 8 Điều 4 cũng sửa đổi, bổ sung. Cụ thể, quy định tại Khoản 7 Điều 20 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP) được áp dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin sau:

- Thông tin về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ ủy thác quản lý vốn, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; thông tin về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh.

- Thông tin về hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính của tổ chức đề nghị cấp, bổ sung giấy phép.

- Thông tin về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin với các hệ thống phù hợp (hệ thống giao dịch; hệ thống bù trừ, thanh toán) cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phái sinh.