Ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các bộ, ngành
(Tài chính) Ngày 17/2, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 15/2014/QĐ-TTg ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với bộ, ngành.
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với bộ, ngành nhằm đáp ứng yêu cầu biên soạn Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 2/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ); biên soạn Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia (ban hành kèm theo Quyết định số 56/2010/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ) và Niên giám Thống kê.
Phạm vi thống kê gồm: Số liệu báo cáo tổng hợp trong hệ thống biểu mẫu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành về lĩnh vực chuyên môn được giao.
Bộ, ngành được giao quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, chế độ báo cáo thống kê cơ sở, tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc bộ, ngành và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý của bộ, ngành khác và địa phương.
Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm: Báo cáo thống kê tháng; báo cáo thống kê quý; báo cáo thống kê 6 tháng; báo cáo thống kê năm; báo cáo thống kê khác và báo cáo đột xuất.
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê. Cụ thể, báo cáo tháng vào ngày 17 tháng báo cáo; báo cáo quý vào ngày 22 tháng cuối quý báo cáo (Số liệu báo cáo tháng, quý ghi theo số liệu ước tính tháng, quý báo cáo).
Đối với báo cáo năm, thời hạn báo cáo được ghi cụ thể tại từng biểu mẫu báo cáo. Số liệu báo cáo năm ghi theo số liệu chính thức năm báo cáo; báo cáo năm đối với hoạt động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước năm vào ngày 21/12 và chính thức năm vào ngày 31/1 năm sau.
Trong 281 biểu báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với bộ, ngành, Bộ Tài nguyên và Môi trường có 31 biểu; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 17 biểu; Bộ Tài chính 29 biểu; Ngân hàng Nhà nước 11 biểu; Bộ Kế hoạch và Đầu tư 19 biểu.
Trong đó, ngày 31/3 năm sau, Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo thống kê tổng hợp về hiện trạng sử dụng đất chia theo đối tượng sử dụng, quản lý; hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp; biến động diện tích đất.
Cũng vào ngày 31/3 năm sau, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội báo cáo thống kê tổng hợp về học sinh học nghề tốt nghiệp; số người được hỗ trợ xã hội thường xuyên, đột xuất; số lao động được tạo việc làm; số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
Bộ Tài chính báo cáo thống kê tổng hợp tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước vào kỳ báo cáo tháng, quý, năm. Bên cạnh đó, báo cáo về xuất, nhập khẩu hàng hóa, hàng tiêu dùng.
Hằng quý, năm, Ngân hàng Nhà nước báo cáo thống kê tổng hợp về tổng phương tiện thanh toán; tiền gửi và tốc độ tăng (giảm); dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài (chia theo loại hình kinh tế tổ chức, cá nhân); lãi suất.
Ngày 31/12 năm trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tổng hợp thống kê về kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ của các bộ, ngành và cơ quan Trung ương; kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia.