Bộ Tài chính giải đáp cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp

PV. (Tổng hợp)

Bộ Tài chính đã kịp thời giải đáp vướng mắc của Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Theo đó, Bộ Tài chính cho biết, theo Điều 7 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác cụ thể như sau:
Một là, đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên được quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao…

Hai là, quy định về số lượng người làm việc: Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc...”.

Theo quy định nêu trên thì đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên được quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và được quyết định số lượng người làm việc của đơn vị.

Do vậy, các đơn vị này không phải xây dựng đề án vị trí việc làm trình UBND tỉnh phê duyệt và quyết định số lượng người làm việc hàng năm; do đơn vị tự quyết định đề án vị trí việc làm (trong đó quyết định vị trí việc làm) và số lượng người làm việc của đơn vị. Nguyên tắc, phương pháp xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức.

Về ký hợp dồng lao động: Thực hiện theo quy định của Luật Viên chức năm 2010 (tại Điều 25 quy định các loại hợp đồng làm việc, gồm: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn trong khoảng thời gian từ từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn); Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (tại Điều 18 quy định việc tuyển dụng viên chức vào các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo chế độ hợp đồng làm việc, bao gồm hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn quy định tại Điều 25 Luật Viên chức); Bộ Luật Lao động năm 2012 (tại Điều 22 quy định các loại hợp đồng lao động, gồm: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn, gồm: Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng).

Theo các quy định trên, việc tuyển dụng viên chức vào đơn vị được thực hiện theo hình thức ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, trong số lượng người làm việc của đơn vị theo đề án vị trí việc làm được duyệt. Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, lao động này không nẳm trong số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm.

Tuy nhiên nội dung về hợp đồng lao động theo Luật Viên chức liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ, hợp đồng lao động theo Bộ Luật Lao động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Do vậy đề nghị đơn vị gửi ý kiến đến các Bộ trên để trả lời theo thẩm quyền.