Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 5 năm
Ngày 7/7/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 5 năm. Theo đó, Thông tư này hướng dẫn trình tự lập kế hoạch tài chính 5 năm và 3 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22/8/2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
Thông tư 69/2017/TT-BTC áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước (NSNN) 3 năm.
Các cơ quan, tổ chức quan hệ không thường xuyên với NSNN không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư bao gồm: Cơ quan, tổ chức được NSNN hỗ trợ một lần hay đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ theo nhiệm vụ nhà nước giao; các tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính được nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn theo quy định của pháp luật.
Về nội dung kế hoạch tài chính 5 năm, Thông tư quy định, kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP.
Trình tự lập kế hoạch tài chính 5 năm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể, đối với kế hoạch tài chính 5 năm cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9, Nghị định này. Trường hợp kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định.
Trong đó, trước ngày 15/5 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn trước, UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan ở địa phương đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn trước và hoạch định các vấn đề có tính nguyên tắc cần chú ý trong lập kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn sau.
Trước ngày 30/11 năm thứ tư của kế hoạch này giai đoạn trước, UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương xác định định hướng và một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 5 năm giai đoạn sau. Từ đó, lập kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn sau của địa phương báo cáo UBND cấp tỉnh trình xin ý kiến Thường trực HĐND cùng cấp.
Trước ngày 31/12 năm thứ tư của kế hoạch này, UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chỉnh lý kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn sau của địa phương, gửi xin ý kiến (lần 1) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung, hoàn thiện phục vụ việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm địa phương giai đoạn sau.
Trước ngày 20/7 năm thứ năm, Sở Tài chính địa phương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, các cơ quan có liên quan khác ở địa phương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của địa phương giai đoạn sau và cập nhật diễn biến mới phát sinh trong những tháng đầu năm của năm cuối kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn trước, tiếp tục hoàn thiện dự thảo kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn sau của địa phương, gửi xin ý kiến (lần 2) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Từ đó, hoàn chỉnh kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn sau của địa phương trình UBND cấp tỉnh để báo cáo HĐND cùng cấp xem xét, quyết định cùng thời điểm trình dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ kế hoạch 5 năm giai đoạn sau.
Về mẫu biểu lập kế hoạch tài chính 5 năm, đối với kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia thực hiện theo các mẫu biểu từ số 01 đến số 04 quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Đối với kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo các mẫu biểu số 01 và 02 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Thông tư này cũng hướng dẫn việc lập kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm quốc gia. Theo đó, nội dung kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm quốc gia thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Quy trình lập kế hoạch này thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian lập kế hoạch thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 18 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm quốc gia thực hiện theo các mẫu biểu từ số 09 đến số 14 quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.