Có phải ký lại hợp đồng lao động khi có quy định mới không?
Ngày 1/7/2023, lương cơ sở sẽ tăng lên 1.800.000 đồng/tháng. Trước thông tin này, người lao động có những thắc mắc về các điều khoản trong hợp đồng lao động.
Khi tăng lương, người lao động không nhất thiết phải ký lại hợp đồng lao động mới
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, mức lương là một trong những nội dung phải có trong hợp đồng lao động.
Khi có sự thay đổi nội dung điều khoản về tiền lương của người lao động thì người sử dụng lao động có thể giao kết bằng phụ lục hợp đồng lao động có ghi rõ nội dung thay đổi (mức lương mới là bao nhiêu) và thời điểm áp dụng mà không nhất thiết phải ký hợp đồng lao động mới.
Không chỉ áp dụng trong việc điều chỉnh mức lương, khi luật mới được ban hành và có hiệu lực, nếu hợp đồng lao động trước kia đã ký với người lao động có nội dung không trái hoặc bảo đảm cho người lao động có quyền và điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của luật mới thì được tiếp tục thực hiện.
Trong trường hợp không đảm bảo theo quy định trên thì người sử dụng lao động và người lao động có thể chọn ký phụ lục hợp đồng để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định mới, không nhất thiết phải ký lại hợp đồng lao động mới.
Những nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động cần đảm bảo thể hiện đầy đủ những nội dung theo quy định của pháp luật. Đây là cơ sở quan trọng để người sử dụng lao động và người lao động giải quyết các vấn đề trong quá trình làm việc.
Tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể:
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Phụ lục hợp đồng lao động
Tại Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định phụ lục hợp đồng lao động như sau:
Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.