Công tác kế toán tài chính doanh nghiệp dưới tác động của công nghệ số
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số nói riêng đã và đang tác động nhiều đến công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán tài chính doanh nghiệp nói riêng. Bài viết trao đổi về những yêu cầu đối với kế toán tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh mới, đồng thời gợi mở một số vấn đề mà doanh nghiệp và kế toán viên cần lưu ý trong công tác này.
Tác động của công nghệ số đến kế toán tài chính doanh nghiệp
Kế toán tài chính là bộ phận không thiếu trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp (DN). Theo Luật Kế toán sửa đổi năm 2015, kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
Xét về lý thuyết, kế toán tài chính là việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính phục vụ cho các nhu cầu thông tin cho các đối tượng bên ngoài đơn vị, DN là chính. Kế toán tài chính phản ánh thực trạng và các biến động về vốn và tài sản DN dưới dạng tổng quát hay phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa DN với môi trường kinh tế bên ngoài. Về cơ bản, có thể hệ thống hóa các những đặc điểm cơ bản của kế toán tài chính DN như Bảng 1.
Đến nay, xu thế phát triển của công nghệ số đã và đang tác động nhất định đến hoạt động kế toán của DN nói chung và kế toán tài chính trong DN nói riêng. Theo đó, ứng dụng chuyển đổi số tác động mạnh mẽ đến quy trình, phương pháp và chức năng, nhiệm vụ của kế toán, kiểm toán và tài chính trong các đơn vị. Hoạt động kế toán sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn nhờ sự hỗ trợ của các ứng dụng công nghệ.
Chẳng hạn, Internet vạn vật (IoT) giúp quy trình kế toán, kiểm toán, tài chính được thực hiện theo thời gian thực, giúp dữ liệu kế toán tài chính được kết nối với nhau bảo đảm sự chính xác tuyệt đối và cập nhật thường xuyên. Trí tuệ nhân tạo (AI) giúp giảm bớt khối lượng công việc và áp lực của người làm kế toán, tài chính. Nhiều giao dịch cơ bản, kỹ thuật nghiệp vụ diễn ra thường xuyên liên tục được trí tuệ nhân tạo xử lý giúp con người rút ngắn thời gian và nâng cao năng suất nghề nghiệp. Trong khi đó, dữ liệu lớn (Big data) giúp sản phẩm của công tác kế toán, kiểm toán, tài chính được nâng cao chất lượng hơn nhiều so trước đây.
Các báo cáo tài chính, dữ liệu tài chính được tổng hợp, phân tích một cách khách quan khoa học hơn, cung cấp được nhiều thông tin đa chiều có giá trị hơn cho việc ra các quyết định của các chủ thể liên quan. Trong khi đó, điện toán đám mây (Cloud) giúp công việc kế toán, kiểm toán, quản trị tài chính có thể thực hiện ở mọi nơi. Vấn đề tổ chức kế toán, kiểm toán, quản trị tài chính trong doanh nghiệp trở lên linh hoạt hơn. Công nghệ sổ cái (Blockchain) giúp công tác kế toán, kiểm toán của DN với các đối tác, bạn hàng, nhà đầu tư được nhanh chóng, bảo mật, an toàn nhưng cũng minh bạch hơn rất nhiều... so với phương thức kế toán truyền thống.
Bảng 1: Những đặc điểm cơ bản của kế toán tài chính doanh nghiệp
STT |
Đặc điểm |
Nội dung |
1 |
Tính tuân thủ |
Kế toán tài chính DN cung cấp thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài DN, do đó, để đảm bảo tính khách quan, thống nhất kế toán tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia. |
2 |
Tính pháp lệnh |
Kế toán tài chính mang tính pháp lệnh, được tổ chức ở tất cả các đơn vị kế toán và hệ thống sổ ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân thủ các quy định thống nhất. Các sổ sách báo cáo của kế toán tài chính ở mọi DN bắt buộc phải thống nhất, nếu không đúng hoặc không hạch toán đúng chế độ thì báo cáo đó sẽ không được chấp nhận... |
3 |
Thông tin quá khứ |
Thông tin kế toán tài chính cung cấp là những thông tin thực hiện về những hoạt động đã phát sinh, đã xảy ra mang tính tổng hợp thể hiện dưới hình thái giá trị. |
4 |
Nguyên tắc cung cấp thông tin |
Kế toán tài chính phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận và được sử dụng phổ biến, nói cách khác kế toán tài chính phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán nhất định, để có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán, đặc biệt là BCTC và kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Ngoài ra, ngày càng nhiều phần mềm kế toán hiện đại giúp cho các thao tác, các hoạt động nghề nghiệp của kế toán trở nên dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, qua đó giúp cho nhà quản trị DN có thể có nắm được tổng quan bức tranh tài chính nhanh nhất để phục vụ cho công tác quản trị, điều hành và ra quyết định.
Bên cạnh đó, công tác kế toán tài chính DN giờ đây không chỉ còn là những báo cáo về những con số khô khan mà các kế toán viên có thể đóng thêm cả vai trò mới như các kế toán viên quản trị chiến lược khi cần chủ động tham mưu, tư vấn cho các nhà quản trị về xu thế, rủi ro, cơ hội từ tình hình tài chính thực tế của DN...
Theo các chuyên gia kế toán, bối cảnh công nghệ số cơ bản không làm thay đổi vai trò, đặc điểm, bản chất của công tác tài chính DN. Tuy nhiên, xu thế mới lại đặt ra nhiều đòi hỏi, yêu cầu hơn cả về từ phía chủ DN lẫn kế toán viên. Có thể nói, với đòi hỏi ngày càng cao từ các đối tượng bên ngoài lẫn tác động của công nghệ số, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kế toán tài chính DN nói chung và trình độ của các kế toán viên nói riêng cũng sẽ cao hơn. Những ứng dụng mới về Sổ cái (blockchain), Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn (Big Data)... đòi hỏi DN không chỉ có những nhân viên kế toán trình độ cao, am hiểu chuyên môn lẫn công nghệ mà còn phải đầu tư vào nền tảng công nghệ phục vụ cho hoạt động DN nói chung và hoạt động kế toán nói riêng.
Để bảo đảm cho việc vận hành kinh doanh và ứng phó với những thay đổi, các DN cũng phải thường xuyên tạo điều kiện cả về thời gian và tài chính để nhân viên kế toán có thể cập nhật kịp thời các kiến thức chuyên môn, các quy định mới về pháp luật kế toán... Bên cạnh đó, những vấn đề về bảo mật, an ninh mạng... do các DN phải dựa quá nhiều vào việc mua các phần mềm kế toán trong hoạt động cũng sẽ tác động tiêu cực, gây ra những khó khăn, rủi ro tiềm ẩn cho kế toán DN nói chung và kế toán tài chính tại DN nói riêng.
Như vậy, sự quan tâm đối với công tác kế toán DN của nhà quản trị càng phải nhiều hơn, để đáp ứng được những thay đổi, yêu cầu đặt ra.
Yêu cầu đặt ra đối với bộ phận kế toán doanh nghiệp
Như đã trao đổi, bối cảnh công nghệ số tuy có tác động khá nhiều song cơ bản không làm thay đổi vai trò, đặc điểm, bản chất của công tác kế toán tài chính DN. Bên cạnh đó, dù tác động trên phương diện nào thì con người vẫn là chủ thể quan trọng tác động đến các khâu và quy trình đó. Điều này đồng nghĩa rằng, công nghệ sẽ chỉ có tác dụng hỗ trợ thêm cho hoạt động của đội ngũ kế toán, trong khi đó các nguyên tắc, nhiệm vụ trong hoạt động kế toán tài chính vẫn không thay đổi nhiều về bản chất. Do vậy, để công tác kế toán tài chính tại DN đảm bảo chính xác, hiệu quả, kịp thời, đúng quy định của pháp luật thì cần lưu ý một số vấn đề sau:
Bối cảnh công nghệ số tuy có tác động khá nhiều song cơ bản không làm thay đổi vai trò, đặc điểm, bản chất của công tác kế toán tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dù tác động trên phương diện nào thì con người vẫn là chủ thể quan trọng tác động đến các khâu và quy trình đó. Điều này đồng nghĩa rằng, công nghệ sẽ chỉ có tác dụng hỗ trợ thêm cho hoạt động của đội ngũ kế toán, trong khi đó các nguyên tắc, nhiệm vụ trong hoạt động kế toán tài chính vẫn không thay đổi nhiều về bản chất.
Thứ nhất, hiện nay, tại Việt Nam, cơ sở pháp lý đối với công tác kế toán nói chung và kế toán tài chính DN nói riêng được đánh giá đồng bộ và hoàn thiện. Do đó, DN và nhân viên kế toán cần phải thường xuyên cập nhật, cũng như nắm rõ các quy định kế toán mới nhất. Chẳng hạn, để tạo thuận lợi cho hoạt động của DN hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành các thông tư liên quan đến chế độ kế toán DN gồm: Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán DN; Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 hướng dẫn chế độ kế toán DN nhỏ và vừa, Thông tư số 132/2018/TT-BTC ngày 28/12/2019 hướng dẫn chế độ kế toán cho DN siêu nhỏ. Các thông tư này hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của DN nói chung và DN nhỏ và vừa, DN siêu nhỏ nói riêng, phù hợp với từng loại hình DN nói chung và trong hoạt động kế toán tài chính nói riêng...
Kể từ tháng 2/2022, đối với một số lĩnh vực, thuế giá trị gia tăng chỉ có 8%, thay vì 10% như trước đây. Việc nắm rõ chính sách này không chỉ dành riêng cho các nhân viên kế toán mà cả các nhà cung cấp giải pháp phần mềm để nhanh chóng có các điều chỉnh trong các phần mềm kế toán theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, nâng cao trình độ chuyên môn, ứng dụng công nghệ và sử dụng các phần mềm kế toán.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ngày càng đa dạng do vậy công tác tài chính cũng cần phải theo kịp sự phát triển này. Ngoài ra, hiện nay, Việt Nam đang đẩy nhanh việc ứng dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế phù hợp với điều kiện, tình hình của Việt Nam, do vậy, các kế toán viên cũng cần nắm rõ các chuẩn mực, quy định, quy chuẩn mới để phối hợp thực hiện.
Đối với việc ứng dụng các phần mềm kế toán, ngoài việc sử dụng hàng ngày, người làm công tác kế toán phải thường xuyên theo dõi và phát hiện các vấn đề trong công tác kế toán, các lỗi phần mềm kế toán, từ đó đưa ra các kiến nghị để phối hợp với công ty cung cấp giải pháp phần mềm thay đổi nhằm bảo đảm phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của DN mình.
Thứ ba, đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản trong công tác kế toán tài chính DN.
Cụ thể là kế toán tài chính phải phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào sổ kế toán, chứng từ kế toán và báo cáo tài chính.
Thông tin, số liệu kế toán phải phản ánh liên tục, kịp thời, rõ ràng, trung thực, chính xác thông tin, đúng thời gian quy định. Bên cạnh đó, các thông tin, số liệu kế toán cần được phân loại, sắp xếp theo trình tự, có hệ thống, có thể so sánh và kiểm chứng được... Bên cạnh đó, kế toán tài chính DN cần thực hiện công việc theo đúng quy định để tránh bị xử phạt hành chính trong các vấn đề liên quan đến sổ kế toán, chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, lập, trình bày báo cáo, nộp và công khai báo cáo tài chính...
Thứ tư, quan tâm đến việc lập báo cáo tài chính DN. Theo quy định hiện hành, việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải phản ánh được đúng bản chất của mỗi giao dịch hơn là hình thức.
Hiện nay, tại các thông tư hướng dẫn về chế độ kế toán của DN, Bộ Tài chính đều xây dựng các biểu mẫu báo cáo tài chính để cho các DN và người làm công tác kế toán dễ dàng áp dụng.
Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số, sẽ xuất hiện những sản phẩm, dịch vụ có thể gây ra khó khăn cho kế toán viên trong việc sắp xếp vào các khoản mục nào, hoặc thể hiện ra sao. Đối với những vấn đề này, kế toán viên của DN cần thường xuyên trao đổi với cơ quan thuế, không chỉ để áp dụng đúng trong lập báo cáo tài chính mà còn giúp cơ quan quản lý nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện trong các quy định pháp luật.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13;
2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;
3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;
4. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 132/2018/TT-BTC ngày 28/12/2019 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ;
5. Vai trò và công việc của kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Truy cập từ link: https://vieclam.thegioididong.com/tin-tuc/vai-tro-va-cong-viec-cua-ke-toan-tai-chinh-trong-doanh-nghiep-312;
6. Will Kenton (2020). What is Financial Accounting?. Truy cập từ link: https://www.investopedia.com/terms/f/financialaccounting.asp.
(*) ThS. Trần Thanh Thủy - Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.
(**) Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 03/2022.