Trao đổi về công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp
Kế toán tài chính là một bộ phận của công tác kế toán doanh nghiệp. Phạm vi của kế toán tài chính là phản ánh toàn bộ các loại tài sản, nguồn hình thành tài sản, hoạt động kinh tế tài chính và quan hệ kinh tế pháp lý phát sinh trong doanh nghiệp.
Trong thực tế, hầu hết doanh nghiệp đều cần báo cáo tình hình tài chính của mình, nên việc cung cấp các thông tin này là công việc của kế toán tài chính… Bài viết trao đổi một số nội dung liên quan đến công tác tài chính trong doanh nghiệp, nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến công tác này.
Đặc điểm của kế toán tài chính doanh nghiệp
Theo Luật Kế toán năm 2015, kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính (BCTC) cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. Nói cách khác, kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra phân tích những thông tin liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp (DN) thể hiện chủ yếu qua BCTC vào cuối mỗi năm tài chính.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DN với tư cách một chủ thể kinh tế thường có mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nhau ngoài DN. Thông qua các BCTC, các đối tượng này luôn quan tâm đến tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của DN như: tổng tài sản, khả năng tự tài trợ của DN, khả năng thanh toán và mức độ sinh lời của DN để quyết định các mối quan hệ kinh tế với DN. Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế cũng quan tâm đến tình hình tài chính, tình hình hoạt động của DN để xác định nghĩa vụ của DN và việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Như vậy, mục đích của kế toán tài chính ngoài cung cấp thông tin cho chủ DN, nhà quản lý thì chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho các đối tượng bên ngoài DN.
Về mặt lý thuyết, kế toán tài chính DN có một số đặc điểm nổi trội sau:
- Kế toán tài chính DN cung cấp thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài DN, do đó để đảm bảo tính khách quan, thống nhất kế toán tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia, kể cả các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán được các quốc gia công nhận.
- Kế toán tài chính mang tính pháp lệnh, nghĩa là được tổ chức ở tất cả các đơn vị kế toán và hệ thống sổ ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân thủ các quy định thống nhất nếu muốn được thừa nhận.
- Kế toán tài chính cung cấp là những thông tin thực hiện về những hoạt động đã phát sinh, đã xảy ra mang tính tổng hợp thể hiện dưới hình thái giá trị.
- Báo cáo của kế toán tài chính là các BCTC tổng quát về sản nghiệp, kết quả hoạt động cùa DN trong một thời kỳ báo cáo của kế toán tài chính được thực hiện theo định kỳ hàng năm. Thông thường, kế toán tài chính phải thực hiện các báo cáo theo tháng (Báo cáo thuế giá trị gia tăng, báo cáo thuế thu nhập cá nhân), theo quý (báo cáo thuế giá trị gia tăng, báo cáo thuế thu nhập cá nhân, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn), theo năm (BCTC, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế thu nhập DN, thuế môn bài).
Vai trò của kế toán tài chính trong doanh nghiệp
Theo Điều 4, Luật Kế toán, kế toán DN có nhiệm vụ: Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán... Trong nhiệm vụ chuyên môn, kế toán tài chính tại các DN còn phải thực hiện việc thông báo phát hành hoá đơn, giấy nộp tiền ngân sách nhà nước… Đồng thời, thực hiện các công việc chi tiết khác như tiền mặt, tiền gửi, các khoản công nợ phải thu và phải trả, nguyên vật liệu, hàng hoá, doanh thu, chi phí… Đồng thời, lập bảng biểu đối chiếu công nợ, bảng khấu hao, bảng tính giá thành sản xuất... nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như đưa ra các quyết định định hướng, điều hành của nhà quản trị DN.
Về cơ bản, kế toán tài chính trong DN có những vai trò quan trọng như sau:
- Cung cấp tài liệu là cơ sở cho người quản lý ra các quyết định phù hợp, nhờ đó người quản lý có thể triển khai và thực hiện các hệ thống quản lý thông tin để thúc đẩy việc thực thi các chiến lược, kế hoạch và ra quyết định của ban quản trị.
- Giúp DN theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Cung cấp kết quả tài chính rõ ràng, quản lý các chi phí hiệu quả, góp phần tiết giảm tối đa chi phí, từ đó giúp người quản lý điều hòa tình hình tài chính của DN.
- Là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh tụng khiếu tố, với tư cách là bằng chứng về hành vi thương mại.
Các nguyên tắc của kế toán tài chính trong doanh nghiệp
Các đối tượng bên ngoài DN quan tâm đến thông tin kế toán của DN trên các phương diện, phạm vi và mức độ khác nhau, để đảm bảo tính hữu ích của thông tin kế toán, việc xử lý các nghiệp vụ kế toán và lập BCTC, kế toán tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản đã được thừa nhận như: Cơ sở dồn tích; hoạt động liên tục; nguyên tắc giá phí; nhất quán; thận trọng; trọng yếu. Bên cạnh đó, theo Điều 6, Luật Kế toán, công tác kế toán tại DN cần thực hiện các nguyên tắc cụ thể sau:
- Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy, thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC.
- Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn, thì DN phải giải trình trong BCTC.
- DN phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- BCTC phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong BCTC của DN phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật Kế toán.
- DN phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của DN.
- Việc lập và trình bày BCTC phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
Nội dung của kế toán tài chính
Trong quá trình hoạt động ở DN hình thành các mối quan hệ kinh tế liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, để đảm bảo tính hữu ích của thông tin cung cấp, tức là đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các đối tượng quan tâm thông tin kế toán. Về cơ bản, nội dung cơ bản của kế toán tài chính trong DN gồm:
Một là, kế toán các loại tài sản: Tài sản của DN bao gồm nhiều loại được biểu hiện dưới hình thái vật chất (nhà xuởng, máy móc thiết bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế, nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của DN). Tài sản của DN còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của DN nhưng DN kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của DN và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng không kiểm soát được về mặt pháp lý (bí quyết kỹ thuật).
Hai là, kế toán nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu: Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn hình thành những tài sản của DN. Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, phải trả nhân viên, thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước... Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ và chênh lệch tỷ giá và đánh giá lại tài sản. Thông tin về nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá tình hình tài chính của DN như mức độ khả năng tự tài trợ. Do vậy, cùng với thu nhận xử lý, cung cấp thông tin về tình hình, sự biến động của tài sản kế toán tài chính phải thu nhận xử lý thông tin về từng nguồn hình thành tài sản của DN.
Ba là, kế toán chi phí, doanh thu và thu nhập khác: Chi phí, doanh thu và thu nhập khác là hai mặt của quả trình hoạt động của DN, thông tin về chi phí, doanh thu và thu nhập khác là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời tại DN của các đối tượng quan tâm. Chi phí của DN là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Trong khi, doanh thu và thu nhập khác của DN là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Một số lưu ý về công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp
Kế toán tài chính là một bộ phận của công tác kế toán trong DN và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Do vậy, trong công tác kế toán, kế toán tài chính tại DN cần chú trọng một số vấn đề sau:
Một là, việc thực hiện công tác kế toán tài chính tại DN cần bám sát các quy định của Bộ Tài chính. Hiện nay, cơ sở pháp lý đối với công tác kế toán nói chung và kế toán tài chính tại DN nói riêng là hoàn thiện và đồng bộ. Trong đó, DN cần nắm rõ các quy định tại Luật Kế toán năm 2015, Nghị định số 174/2016/ NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và các thông tư của Bộ Tài chính (Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán DN; Thông tư số 133/2016/ TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán DNNVV; Thông tư số 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho DN siêu nhỏ...). Như vậy, có thể thấy, đối với mỗi loại hình DN, ngoài việc tuân thủ các quy định chung tại Luật Kế toán, thì các DN có thể dễ dàng áp dụng chế độ kế toán riêng phù hợp với đặc thù DN.
Hai là, công tác kế toán tài chính trong DN cần đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản gồm: Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và BCTC; Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán; Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán; Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính; Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước; Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.
Ba là, với chức năng thu thập, xử lý, cung cấp và phân tích các thông tin cho các đối tượng bên ngoài DN, xét theo phần hành công việc, nội dung kế toán tài chính cần tập trung vào các nội dung như: Xác định các chứng từ kế toán sử dụng, lập, xử lý, luân chuyển các chứng từ kế toán; Tổ chức xây dựng hệ thống tài khoản kế toán ở DN; Tổ chức hệ thống sở kế toán; Tổ chức hệ thống BCTC... Việc thực hiện nội dung công việc theo đúng quy định, tránh trường hợp bị xử phạt hành chính trong các vấn đề như: chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán, lập và trình bày BCTC, nộp và công khai BCTC, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán...
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
2. Chính phủ (2016), Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán;
3. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp;
4. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;
5. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.