Điểm mới về thi, cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế
Ngày 26/01/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 10/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Theo đó, Thông tư đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Điều kiện dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
Thông tư quy định người dự thi phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Trước đây, tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 117/2012/TT-BTC quy định “có bằng cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành...
Tại khoản 3 Điều 4, Thông tư quy định về nâng thời gian công tác thực tế về thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên đồng thời bỏ quy định làm trong lĩnh vực Luật (chuyên ngành pháp luật kinh tế). Đồng thời hướng dẫn rõ thời gian công tác thực tế được tính cộng dồn từ thời gian tốt nghiệp ghi trên bằng đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi.
Hồ sơ dự thi và hình thức nộp hồ sơ dự thi cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế
Quy định mới nêu rõ, người dự thi phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Trước đây, tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 117/2012/TT-BTC quy định có bằng cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành...
Nâng thời gian công tác thực tế về thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên đồng thời bỏ quy định làm trong lĩnh vực Luật (chuyên ngành pháp luật kinh tế). Đồng thời hướng dẫn rõ thời gian công tác thực tế được tính cộng dồn từ thời gian tốt nghiệp ghi trên bằng đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi.
Trước đây, nội dung này được quy định: có thời gian làm việc trong lĩnh vực từ 02 năm trở lên tính từ ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi. Chưa hướng dẫn rõ thời gian công tác tính từ thời điểm nào.
Tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế
Thông tư mới bổ sung quy định về chi phí dự thi (khoản 1 Điều 6): Quy định chi phí dự thi được nộp bằng tiền mặt hoặc thông qua thanh toán điện tử. Trường hợp người dự thi đã nộp chi phí dự thi nhưng bỏ thi thì không được hoàn trả lại khoản chi phí đã nộp. Trước đây, quy định: Người dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải nộp lệ phí thi theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bên cạnh đó, về số lượng kỳ thi trong năm, theo quy định mới mỗi năm Tổng cục Thuế tổ chức ít nhất 01 kỳ thi. Trước đây, quy định mỗi năm tổ chức ít nhất 02 kỳ thi.
Về hình thức xử lý vi phạm đối với người dự thi, chỉ quy định các hình thức xử lý vi phạm đối với người dự thi. Xử lý vi phạm cụ thể đối với người dự thi được thực hiện theo quy chế thi do Tổng cục Thuế ban hành. Trước đây, quy định cụ thể về xử lý vi phạm đối với người dự thi.
Về miễn môn thi
Quy định mới đã thu hẹp đối tượng được miễn môn thi pháp luật về thuế (khoản 1 Điều 11). Theo đó, đối với người dự thi đã có thời gian làm việc trong ngành thuế: Quy định chỉ những người là công chức, viên chức làm công tác quản lý thuế và viên chức giảng dạy về thuế và có thời gian 60 tháng liên tục giữ ngạch đồng thời phải có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 36 tháng.
Ngoài ra, còn quy định không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc. Đồng thời, bỏ quy định miễn thi môn pháp luật thuế đối với người tốt nghiệp đại học chuyên ngành pháp luật kinh tế và có chứng chỉ hành nghề luật sư và giảng viên môn học về thuế tại các trường đại học, cao đẳng.
Trước đây, tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 117/2012/TT-BTC và khoản 6 Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTC quy định miễn môn thi pháp luật về thuế chỉ cần công chức thuế, viên chức thuế có ngạch và không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc; người tốt nghiệp đại học chuyên ngành pháp luật kinh tế và có chứng chỉ hành nghề luật sư và người đã làm giảng viên môn học về thuế tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ 05 năm trở lên…”
Bên cạnh đó, tại Thông tư số10/2021/TT-BTC đã sửa đổi quy định về miễn thi môn kế: Bỏ miễn thi môn kế toán đối với người là giảng viên môn kế toán tại các trường đại học, cao đẳng; Bổ sung trường hợp được miễn thi: Người đã đạt yêu cầu môn thi kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao và còn trong thời gian bảo lưu tại kỳ thi cấp chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên do Bộ Tài chính tổ chức.
Đồng thời, sửa đổi quy định về miễn môn thi pháp luật về thuế và môn thi kế toán (khoản 3 Điều 11). Quy định người có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên thay cho giấy xác nhận hành nghề Kế toán, kiểm toán như quy định trước đây.
Quy định mới đã chặt chẽ hơn đối với trường hợp là công chức, viên chức công tác trong ngành thuế. Theo đó, những người được miễn hai môn thi phải là công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) tối thiểu 10 năm hoặc có ngạch chuyên viên chính, kiểm tra viên chính, chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) trở lên và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ quản lý thuế tối thiểu 60 tháng. Ngoài ra còn quy định không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc.
Trước đây, tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTC quy định: Miễn thi 02 môn Pháp luật về thuế và Kế toán đối với Người có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán; Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ 05 năm trở lên, khi thôi công tác trong ngành.
Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế
Về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đã được quy định cụ thể từng loại giấy tờ miễn môn thi đối với từng trường hợp cụ thể, đồng thời sửa đổi bổ sung: Bỏ sơ yếu lý lịch trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; Đối với trường hợp miễn môn thi kế toán do có thời gian 5 năm làm kế toán thì giấy tờ chứng minh miễn môn thi là sổ bảo hiểm xã hội thay cho Giấy xác nhận thời gian công tác.
Trước đây, Thông tư 117/2012/TT-BTC và Thông tư 51/2017/TT-BTC không quy định cụ thể giấy tờ chứng minh miễn môn thi đối với từng trường hợp trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; giấy tờ miễn môn thi kế toán do có thời gian làm công tác kế toán 5 năm là giấy xác nhận thời gian công tác.
Cùng với đó, Bộ Tài chính đã bổ sung hình thức nhận chứng chỉ qua dịch vụ bưu chính công ích (khoản 4 Điều 12). Nội dung này trước đây quy định chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được nhận trực tiếp tại cơ quan thuế.
Cùng với các quy định trên, Thông tư mới đã sửa đổi, bổ sung quy định các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (Khoản 1 Điều 13), cụ thể có 6 trường hợp bị thu hồi: Kê khai không trung thực về thời gian công tác trong hồ sơ dự thi, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, giấy chứng nhận điểm thi trong hồ sơ dự thi, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ; Sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên giả hoặc không có giá trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; Chứng chỉ kế toán viên, chứng chỉ kiếm toán viên đã bị thu hồi; Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trước đây, tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông 117/2012/TT-BTC chỉ quy định 02 trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, đó là: có hành vi thông đồng, giúp người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế bị kết án bằng một bản án có hiệu lực về tội trốn thuế và sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả trong hồ sơ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.