Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam
Ngày 21/3/2017, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 03/2017/TT-BTNMT hướng dẫn cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam (BVMTVN). Theo đó, việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho dự án đầu tư bảo vệ môi trường cũng được quy định rõ.
Thông tư 03/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Quỹ BVMTVN phê duyệt mức lãi suất hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hàng năm và tối đa không quá mức chênh lệch lãi suất dương giữa lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước và lãi suất cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ BVMTVN áp dụng trong năm đó.
Việc xác định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho một dự án dựa trên các nguyên tắc: Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư; Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án;
Bên cạnh đó, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư chỉ thực hiện đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ chức tín dụng kể từ ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền; với dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam; với dự án chưa được vay vốn lãi suất ưu đãi hoặc tài trợ và đồng tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động của Quỹ BVMTVN; với dự án chưa được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước...
Theo Thông tư 03/2017/TT-BTNMT, tổng mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho cả dự án bằng tổng mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hàng năm cho dự án; mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hàng năm bằng tổng mức hỗ trợ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng lần trả nợ trong năm của dự án.
Trong khi đó, mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng lần trả nợ trong năm được tính như sau:
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từng lần trả nợ |
= |
Số nợ gốc thực trả từng lần trả nợ được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư |
x |
Mức lãi suất được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được phê duyệt |
x |
Thời gian thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư |
Số nợ gốc thực trả từng lần trả nợ được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định theo số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đủ điều kiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Thời hạn thực vay để tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là khoảng thời gian (được quy đổi theo năm) từ ngày, tháng, năm nhận vốn vay đến ngày, tháng, năm nợ gốc trong hạn được trả cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu. Thời hạn thực vay quy ước: 1 tháng = 30 ngày; 1 năm = 360 ngày.
Mức lãi suất được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định theo mức lãi suất hỗ trợ vay vốn hàng năm do Quỹ BVMTVN phê duyệt
Ngoài ra, Thông tư còn hướng dẫn hồ sơ lãi suất sau đầu tư, việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư...
Thông tư 03/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/5/2017.