Hướng dẫn khai thuế bảo vệ môi trường khi kinh doanh xăng dầu
(Tài chính) Bộ Tài chính vừa ban hành công văn số 13062/BTC-CST gửi các cục thuế, cục hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn khai, nộp thuế bảo vệ môi trường, sau khi nhận được một số vướng mắc về việc khai, nộp thuế, chính sách thuế này có liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (DN).
Sau khi có ý kiến của Bộ Công thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cho biết, Điểm b1 khoản 4 Điều 15 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: “Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận có đăng ký kinh doanh xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu”.
Điểm b2 khoản 4 Điều 15 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: “Trường hợp xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để kinh doanh xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không có đăng ký kinh doanh xăng dầu): dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan”.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Điều 7 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP và Điều 3, Điều 7 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP thì hoạt động kinh doanh, pha chế các loại dầu mỡ nhờn, dầu gốc không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu.
Do vậy, Bộ Tài chính hướng dẫn, các loại giấy tờ sau không được coi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu:
Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện chức năng kinh doanh, pha chế các loại dầu mỡ nhờn, dầu mỡ gốc; Giấy đăng ký kinh doanh thể hiện ngành nghề kinh doanh là sản xuất, pha chế các loại dầu nhờn, dầu gốc.
Việc khai, nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.