Hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC

Theo vtca.vn

(Tài chính) FinancePlus.vn tiếp tục tập hợp một số tài liệu dưới dạng hỏi - đáp Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Câu 1: Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh trong trường hợp của nhóm cá nhân kinh doanh?

Tại tiết c, khoản 1, Điều 8 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các cách sau đây:

c.1) Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

c.2) Theo thoả thuận giữa các cá nhân.

c.3) Theo số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.

Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu trên, từng cá nhân được tính các khoản giảm trừ để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá nhân.

Câu 2: Cách xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được quy định như thế nào?

Tại khoản 2, Điều 8 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (chi tiết cụ thể được hướng dẫn tại câu 7 đến câu 15 sách này).

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế:

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy (bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động) là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

Câu 3: Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì xác định thu nhập tính thuế như thế nào?

Tại khoản 3, Điều 8 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

Ví dụ: bà A có thu nhập từ tiền lương một tháng 12 triệu đồng, ngoài  ra bà còn có thu nhập thêm 100 triệu đồng từ doanh thu bán mỹ phẩm do bà đứng tên .

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động bán mỹ phẩm là 10 triệu đồng (tính theo % khoán: 100 triệu đồng  x 10%)

Tổng thu nhập chịu thuế TNCN để xác định các khoản giảm trừ của bà A là 22 triệu đồng/tháng.