Khung giá tính thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên
Thông tư 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 do Bộ Tài chính ban hành quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với những loại tài nguyên có tính chất vật lý và thành phần hóa học giống nhau. Thông tư 44/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/7/2017, trong đó quy định rõ khung giá tính thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên.
Thông tư 44/2017/TT-BTC quy định giá tính thuế tài nguyên môi trường phải phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên và lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu của loại tài nguyên tương ứng.
Đối với những loại tài nguyên qua sản xuất chế biến mới bán ra thị trường thì giá tính thuế tài nguyên khai thác là giá đã trừ đi chi phí chế biến.
Theo đó, khung giá tính thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên như sau:
Tên nhóm, loại tài nguyên |
Đơn vị tính |
Giá tính thuế tài nguyên |
Ghi chú |
|
|
|
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
|
Hải sản tự nhiên |
|
|
|
|
Ngọc trai, bảo ngư, hải sâm |
|
|
|
|
Ngọc trai |
|
|
|
|
Bào ngư |
kg |
300,000 |
360,000 |
|
Hải sâm |
kg |
420,000 |
600,000 |
|
Hải sản tự nhiên khác |
|
- |
|
|
Cá |
|
|
|
|
Cá loại 1, 2, 3 |
kg |
42,000 |
60,000 |
|
Cá loại khác |
kg |
21,000 |
30,000 |
|
Cua |
kg |
170,000 |
200,000 |
|
Mực |
kg |
70,000 |
95,000 |
|
Tôm |
|
|
|
|
Tôm hùm |
kg |
616,000 |
880,000 |
|
Tôm khác |
kg |
105,000 |
150,000 |
|
Khác |
|
|
|
Các địa phương quy định theo đặc thù tại địa phương |
Khung giá tính thuế tài nguyên là căn cứ để UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương.
Đối với trường hợp giá tài nguyên biến động lớn phải điều chỉnh ngoài Khung giá tính thuế tài nguyên, trong thời gian 30 ngày, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trao đối với Bộ Tài chính trước khi quyết định ban hành văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.
Đối với loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này.