Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 - 2015
Tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường. Cạnh tranh giữa các nước lớn tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương và tranh chấp chủ quyền trên biển đảo tiếp tục diễn ra gay gắt. Kinh tế thế giới phục hồi chậm và còn nhiều khó khăn. Liên kết kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong khu vực tiếp tục chuyển biến sâu sắc theo hướng tăng cường hợp tác và cạnh tranh thông qua các Hiệp định thương mại tự do.
Việc hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), các Hiệp định thương mại tự do với EU và với các đối tác lớn khác sẽ mở ra cho nước ta những thuận lợi và cơ hội phát triển mới nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn.
Trong nước, chính trị xã hội ổn định. Kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hướng. Kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành có bước được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, yếu kém như đã nêu ở trên, nhất là sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, nhu cầu nguồn lực để thực hiện 3 đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và quốc phòng an ninh là rất lớn trong khi ngân sách còn hạn hẹp. Chúng ta còn phải dành nhiều công sức để ứng phó với thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp.
Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; phục hồi tăng trưởng và nâng cao chất lượng hiệu quả sức cạnh tranh; đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Bảo vệ tài nguyên, môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; cải thiện môi trường kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Năm 2014 tập trung cao cho ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; đồng thời tranh thủ thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn năm 2013.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2014 - 2015
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân khoảng 6%/năm. GDP bình quân đầu người khoảng 2.200 - 2.300 USD vào năm 2015. Giá tiêu dùng tăng khoảng 7%/năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 10%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bằng khoảng 31 - 32% GDP. Giải quyết việc làm cho 3,0 - 3,2 triệu lao động; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% vào năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,5 - 2%/năm, riêng các huyện nghèo giảm 4%. Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2015 đạt 42%.
3. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 5,8%. Giá tiêu dùng tăng khoảng 7%. Kim ngạch xuất khẩu tăng 10%. Tỷ lệ nhập siêu khoảng 6%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bằng khoảng 30% GDP. Bội chi ngân sách 5,3% GDP.
Về xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 1,7 - 2%, riêng các huyện nghèo giảm 4%. Tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 15,5%. Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 22,5 giường.
Về môi trường: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 85%. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 80%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,5%. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 84%. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch 80%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 84,5%.
4. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1) Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
Kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, chính sách tài khóa chặt chẽ. Điều hành lãi suất phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp và bảo đảm chất lượng tín dụng. Điều hành hiệu quả tỷ giá, thị trường ngoại hối, thị trường vàng, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu. Tăng dự trữ ngoại hối. Thúc đẩy phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu, thực hiện triệt để tiết kiệm, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết. Đề nghị Quốc hội xem xét chấp thuận mức bội chi ngân sách nhà nước năm 2013 - 2014 là 5,3% GDP, từ năm 2015 sẽ điều chỉnh giảm dần. Dành bội chi ngân sách cho đầu tư phát triển và trả nợ. Bảo đảm tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2014 không thấp hơn năm 2013 để thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, thực hiện ba đột phá chiến lược và phục hồi tăng trưởng. Phát hành thêm trái phiếu Chính phủ trong trần nợ công cho phép (65% GDP). Kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia, bảo đảm trong giới hạn an toàn. Sử dụng cổ tức từ các doanh nghiệp có cổ phần nhà nước chưa giao về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn (SCIC) để bổ sung vốn đầu tư cơ sở hạ tầng trong 2 năm 2013 - 2014.
Tiếp tục thực hiện cơ chế giá thị trường đối với các mặt hàng, dịch vụ công thiết yếu như điện, than, xăng dầu, nước, dịch vụ y tế... theo lộ trình phù hợp, bảo đảm yêu cầu kiểm soát lạm phát, công khai minh bạch và có hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, người nghèo. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả.
2) Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm tăng trưởng hợp lý
Tăng tổng cầu và hỗ trợ phát triển thị trường trong nước. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện đồng bộ các giải pháp và khai thác có hiệu quả các cơ hội, các ưu đãi trong cam kết quốc tế để mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hạn chế phát sinh và đẩy nhanh xử lý nợ xấu theo Đề án đã được phê duyệt; đề cao trách nhiệm của các tổ chức tín dụng và phát huy vai trò của Công ty Quản lý tài sản (VAMC). Ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao. Điều hành lãi suất cho vay phù hợp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là về thuế, hải quan, đất đai, thành lập, giải thể doanh nghiệp... tạo thuận lợi và giảm chi phí cho sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ để phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện có hiệu quả gói hỗ trợ nhà ở xã hội và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản.
Thực hiện các giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh theo đặc thù ngành, các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng đầu tư của nhà nước, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao; chính sách khuyến công, khuyến nông. Hỗ trợ phù hợp việc tiêu thụ đối với các mặt hàng chủ lực và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Tạo thuận lợi đẩy mạnh phát triển du lịch và các ngành dịch vụ.
3) Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế
Đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, các quy hoạch và đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực; có mục tiêu, kế hoạch cụ thể, bảo đảm tính đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm và kịp thời rà soát, bổ sung.
Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công. Triển khai thực hiện hiệu quả Luật đầu tư công, kế hoạch đầu tư trung hạn. Tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, vốn đối ứng ODA, vốn giải phóng mặt bằng và vốn tham gia các dự án hợp tác công - tư (PPP). Tăng đầu tư cho nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, y tế, giáo dục và vùng đặc biệt khó khăn. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư gắn với tăng cường giám sát, thanh tra, bảo đảm quản lý thống nhất và đề cao trách nhiệm của địa phương, chủ đầu tư. Tích cực xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường quản lý đầu tư, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư xã hội, đầu tư nước ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp ngoài nhà nước tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên. Thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án lớn, công nghệ cao, thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, tạo bước chuyển mạnh trong chuyển dịch cơ cấu. Sớm xây dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện một số đề án thành lập khu hành chính - kinh tế đặc biệt.
Về tái cơ cấu ngân hàng, thị trường tài chính. Tiếp tục tái cơ cấu toàn diện các tổ chức tín dụng, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Tiếp tục cổ phần hóa và nâng cao sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống. Xử lý có hiệu quả tình trạng sở hữu chéo. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán; tăng cường quản lý nhà nước đối với các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm.
Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty. Tiếp tục tái cơ cấu các tập đoàn và tổng công ty nhà nước theo đề án được duyệt. Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa, tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính, thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo nguyên tắc thị trường. Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, chú trọng kiểm soát nội bộ và công tác cán bộ. Tăng cường quản lý nhà nước, quản lý của chủ sở hữu và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra. Thực hiện công khai minh bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tổng kết thực hiện Nghị quyết của Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Hoàn thiện cơ chế chính sách để giữ và sử dụng hiệu quả đất lúa và phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, chăn nuôi quy mô lớn, các khu nông nghiệp công nghệ cao. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Khuyến khích hợp tác, liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông, lâm trường quốc doanh. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược Biển, phát triển có hiệu quả các ngành kinh tế biển. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ.
Về tái cơ cấu công nghiệp. Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng chuyển từ gia công chế biến sang sản xuất và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản. Chú trọng đổi mới công nghệ, nhất là công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và phát triển các dạng năng lượng tái tạo. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và bảo đảm chất lượng đầu tư các dự án công nghiệp trọng điểm. Có chính sách hỗ trợ để phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo.
Về tái cơ cấu dịch vụ. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển khu vực dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển du lịch và các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao như công nghệ thông tin và truyền thông, vận tải, logistics, tài chính - ngân hàng...
4) Thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược
Về cải cách thể chế. Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống luật pháp, trước hết là về tổ chức bộ máy nhà nước cho phù hợp với Hiến pháp sửa đổi.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo đột phá trong thu hút đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và nâng cao chất lượng các văn bản pháp luật. Triển khai thực hiện các Luật đất đai, doanh nghiệp, đầu tư công, xây dựng, đấu thầu... và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Triển khai thực hiện Kết luận của Trung ương về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở. Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Đẩy mạnh triển khai Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình, tăng cường giám sát của nhân dân. Công khai chỉ số cải cách hành chính của bộ ngành và địa phương. Hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp quản lý gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.
Về phát triển nguồn nhân lực. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện có hiệu quả chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường lao động. Chú trọng tuyển chọn, đào tạo, thu hút, sử dụng nhân tài và nhân lực chất lượng cao. Tích cực chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ phát triển điện hạt nhân. Nâng cao hiệu quả dạy nghề, nhất là cho lao động ở nông thôn.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương, chiến lược và các chương trình về phát triển khoa học công nghệ. Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về khoa học công nghệ. Phát triển mạnh dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định, thúc đẩy thị trường khoa học công nghệ. Hoàn thiện chính sách để khuyến khích mạnh doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ. Thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán, mua sản phẩm khoa học công nghệ. Tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ. Phát huy vai trò các quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ.
Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Tập trung nguồn lực phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Thực hiện đồng bộ các giải pháp vận động tài trợ và đẩy nhanh giải ngân vốn ODA. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay thương mại ưu đãi. Đẩy nhanh giải phóng mặt bằng, tập trung đầu tư để hoàn thành các công trình, dự án cấp thiết về giao thông, thủy lợi, năng lượng[*]. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động mạnh các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
5) Phát triển văn hóa xã hội và bảo đảm an sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương về một số vấn đề chính sách xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, giải quyết tốt các tranh chấp lao động.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án hướng vào người nghèo, vùng nghèo. Rà soát, bổ sung chính sách đặc thù hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn, nhất là về lương thực, phát triển chăn nuôi, trồng và bảo vệ rừng. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo.
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội và khắc phục hậu quả thiên tai. Mở rộng diện tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch lớn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và giảm quá tải bệnh viện. Tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao và nâng cao y đức. Triển khai xây dựng một số bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ương và tuyến cuối. Quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc-xin. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Tích cực thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển văn học nghệ thuật. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thể dục, thể thao. Tăng cường giao lưu văn hóa, thể thao với thế giới.
Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và các điều kiện cần thiết để thanh thiếu niên phát triển toàn diện. Quan tâm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo. Chú trọng công tác gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Thực hiện bình đẳng giới. Giảm mất cân bằng giới tính. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.
6) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Triển khai Nghị quyết của Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện Luật đất đai sửa đổi và các văn bản pháp luật liên quan. Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Giảm xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô. Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Nâng cao chất lượng dự báo, chủ động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại của thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường. Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân. Ðẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoàn thiện cơ chế tài chính trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước trong khu vực để có giải pháp sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn nước sông Mê Công.
7) Về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm, nhất là trong hội họp, tiếp khách, đi công tác nước ngoài... Hoàn thiện cơ chế chính sách, công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; xử lý nghiêm các vi phạm. Đề cao trách nhiệm giải trình trong thực thi công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu. Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng chống tham nhũng. Tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý phù hợp tại cơ sở, hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại còn tồn đọng.
8) Tăng cường quốc phòng an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Nhận thức đúng thời cơ và thách thức, thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường hòa bình và điều kiện thuận lợi để phát triển và bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh của đất nước.
Nâng cao sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân. Tăng cường trang bị hiện đại cho các lực lượng quan trọng cấp thiết. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Ngăn chặn kịp thời các âm mưu và hoạt động chống phá đất nước. Tăng cường công nghiệp quốc phòng. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh phòng chống tội phạm và trật tự an toàn giao thông.
Chủ động, tích cực đẩy mạnh toàn diện công tác đối ngoại. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với các đối tác, nhất là với các nước láng giềng, các nước ASEAN, các nước bạn bè truyền thống và các nước lớn. Phát huy vai trò và trách nhiệm trong ASEAN, trong các tổ chức và diễn đàn đa phương. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp và tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên Biển Đông. Tích cực chuẩn bị tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên Hợp quốc. Triển khai có hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động tích cực đàm phán các Hiệp định thương mại tự do, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và bảo đảm được lợi ích quốc gia. Làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
9) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền tạo đồng thuận xã hội
Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác thông tin tuyên truyền. Bảo đảm nhu cầu thông tin đa dạng của nhân dân. Các cơ quan nhà nước phải chủ động thông tin chính xác, kịp thời về các cơ chế chính sách, sự chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý của mình. Tăng cường kỷ luật phát ngôn. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan thông tấn báo chí trong việc thông tin trung thực, khách quan.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý của chính quyền đối với hoạt động thông tin truyền thông. Nâng cao năng lực quản lý thông tin trên môi trường mạng. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tấn báo chí trong tuyên truyền vận động, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
[*] Bao gồm các đoạn tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (dự kiến hoàn thành vào năm 2015); Hà Nội - Thái Nguyên; Hà Nội - Lào Cai (dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2014); Bến Lức - Long Thành (dự kiến hoàn thành vào năm 2017); thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây (dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2014). Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1 - đoạn Hà Nội - Cần Thơ, quốc lộ 14 đoạn qua Tây Nguyên; Nhà ga hành khách Quốc tế Nội Bài; tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long - Cái Lân, tuyến đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông, tuyến Bến Thành - Suối Tiên; Cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện…/.