Nghĩa vụ thuế của cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải

Theo tapchithue.com.vn

Qua công tác điểm tin báo chí, Cục thuế TP. Hà Nội đã nhận được phản ánh của một số bài báo với nội dung “Lái xe Uber, Grab “ngã ngửa” vì bị truy thu thuế khi bán xe do trót đăng ký xe theo diện hộ kinh doanh cá thể”.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân kinh doanh nắm bắt và thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế, Cục thuế TP. Hà Nội tóm tắt một số nội dung chính sách thuế, phí và lệ phí liên quan đến cá nhân kinh doanh vận tải từ lúc mua xe đến lúc bán xe như sau:
 I. Nghĩa vụ nộp NSNN phát sinh khi mua xe
 1. Nộp lệ phí trước bạ khi mua xe: Áp dụng các văn bản pháp luật hiện hành quy định về tính lệ phí trước bạ phù hợp với thời điểm cá nhân kinh doanh mua xe.
 2.  Lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số:
 - Căn cứ pháp lý: 
 + Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06/09/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
 + Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội ngày 20/08/2014 về thu lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số.
 + Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội ngày 30/6/2015 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND.
 - Mức thu:   
 Nghĩa vụ thuế của cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải - Ảnh 1
 - Cơ quan chịu trách nhiệm thu: cơ quan công an.
 * Nếu xe ô tô con dưới 10 chỗ là tài sản của CNKD hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đăng ký lần đầu tại Hà Nội (khu vực I) thì lệ phí đăng ký cấp đăng ký và cấp biển: 500.000 đồng.
 3. Lệ phí đăng ký cấp giấy phép đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn Hà Nội: 
 - Căn cứ pháp lý: 
 + Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 20/08/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội.
 - Mức thu lệ phí cấp mới: 200.000 đồng
 - Cơ quan thu: Sở giao thông vận tải Hà Nội.
 II. Nghĩa vụ nộp NSNN trong quá trình kinh doanh vận tải
 1. Nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí đối với cá nhân kinh doanh vận tải, nộp thuế theo phương pháp khoán:
 * Cá nhân kinh doanh (CNKD) có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế GTGT,  thuế TNCN và lệ phi môn bài.
 * Đối với CNKD có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì thực hiện các nghĩa vụ thuế sau:
 1.1 Lệ phí môn bài:
 - Căn cứ pháp lý: 
 + Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
 + Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về người nộp lệ phí môn bài, các trường hợp miễn lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài và khai, nộp lệ phí môn bài.
 Nghĩa vụ thuế của cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải - Ảnh 2
 1.2 Thuế GTGT & Thuế TNCN:
 Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Theo đó:
 Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x 3%.
 Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x 1,5%
 Trong đó: Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn (đối với CNKD sử dụng hoá đơn của CQT).
 Trên cơ sở mức doanh thu khoán do CNKD tự khai; mức doanh thu khoán năm liền trước năm tính thuế; thông tin tại CSDL riêng của từng địa bàn; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá,... Chi cục Thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để duyệt mức doanh thu khoán ổn định, gửi cho CNKD và công khai theo quy định.
 Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của CQT thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD (ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC) theo quý, chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
 2. Nghĩa vụ thuế của cá nhân kinh doanh tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với Uber, Grab
 * Uber: Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 11828/BTC-CST ngày 24/08/2016 của Bộ Tài chính, Cục Thuế TP. Hà Nội đã có công văn số 8079/CT-TTHT ngày 06/03/2017 hướng dẫn các Chi cục Thuế trên địa bàn thực hiện.
 Theo đó:
 - Uber hoặc tổ chức được Uber ủy quyền có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Uber theo tỷ lệ % thuế GTGT là 3%, thuế TNCN là 1,5% tính trên doanh thu cá nhân được hưởng theo hợp đồng.
 - Trường hợp các cá nhân kinh doanh vận tải đang kê khai, nộp thuế theo phương pháp khoán có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Uber thì doanh thu khoán không bao gồm doanh thu từ hợp đồng hợp tác kinh doanh với Uber.
 - Trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải chỉ phát sinh hoạt động kinh doanh theo hợp đồng hợp tác với Uber thì không phải kê khai, nộp thuế tại các chi cục Thuế.
 * Grab: Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 384/TCT-TNCN ngày 08/02/2017 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP. Hà Nội đã có công văn số 5306/CT-TTHT ngày 16/02/2017 triển khai thực hiện.
 Theo đó:
 - Cá nhân kinh doanh vận tải ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Grab Taxi hoặc với tổ chức kinh doanh vận tải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu theo hợp đồng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể:
 + Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu chịu thuế GTGT là 3%
 + Tỷ lệ % để tính thuế TNCN trên doanh thu chịu thuế TNCN là 1,5%
 + Đối với các khoản tiền thưởng khuyến khích theo doanh thu ngày: không tính thuế GTGT, cá nhân nộp thuế TNCN theo tỷ lệ 1% trên tiền thưởng
 - Đối với khoản tiền thưởng chất lượng phục vụ theo đánh giá sao: tính thuế TNCN với mức 10% trên tiền thưởng từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
III. Nghĩa vụ nộp NSNN phát sinh khi bán thanh lý tài sản 
1. Trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải hành khách khi bán tài sản phải nộp thuế GTGT, TNCN và mua hóa đơn lẻ từ cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Theo đó:
Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x 1%.
Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x 0,5%
Trong đó: Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế ( trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền thu được từ việc bán, thanh lý tài sản được xác định theo hợp đồng bán, thanh lý tài sản bao gồm cả các khoản phụ thu, các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (nếu có) mà CNKD được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa.
CNKD khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh tại CCT nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc nơi cá nhân đăng ký kinh doanh đối với CNKD buôn chuyến chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
Hồ sơ khai thuế gồm Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD và các tài liệu kèm theo.
2. Trường hợp cá nhân đăng ký kinh doanh vận tải nhưng thực tế không phát sinh doanh thu vận tải hoặc không đủ điều kiện kinh doanh vận tải: cơ quan thuế không cấp/bán hóa đơn lẻ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh có đăng ký kinh doanh vận tải nhưng thực tế không kinh doanh hoặc không đủ điều kiện kinh doanh vận tải , Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký kinh doanh có ý kiến với cơ quan đăng ký kinh doanh để xử lý theo quy định. Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân không kinh doanh bán tài sản.