Phát triển trái phiếu xanh tại Việt Nam
Trái phiếu xanh là một công cụ huy động vốn quan trọng trong định hướng phát triển bền vững của các quốc gia trong bối cảnh hiện nay. Thị trường trái phiếu xanh được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh, trở thành kênh huy động vốn hiệu quả cho các dự án bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu và chuyển đổi sản xuất, năng lượng theo hướng xanh. Tại Việt Nam, sự phát triển của thị trường trái phiếu xanh vẫn còn trong giai đoạn sơ khai. Xuất phát từ thực trạng này, bài viết tập trung làm rõ các vấn đề tổng quan về trái phiếu xanh, thực trạng trái phiếu xanh trên thế giới và Việt Nam, xác định những khó khăn, thuận lợi trong phát triển trái phiếu xanh tại Việt Nam, đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị về trái phiếu xanh trên cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Đặt vấn đề
Phát triển bền vững là xu hướng phát triển chung của thế giới nhằm hạn chế và loại bỏ các tác động xấu của biến đổi khí hậu đến chất lượng cuộc sống, đặc biệt là các thế hệ tương lai. Nhận thức được những thách thức đó và để thực hiện các cam kết của Việt Nam tại Hội nghị thượng đỉnh Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (COP-21), Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp ứng phó mạnh mẽ, trong đó có phát hành trái phiếu xanh. Thông qua phát hành trái phiếu xanh, nguồn vốn được huy động cho các doanh nghiệp (DN) đầu tư xanh, thúc đẩy ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng xanh hóa và hướng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Do đó, để giúp Việt Nam bắt kịp với thay đổi của thực tiễn xã hội và tháo gỡ những vướng mắc, bất cập còn tồn tại về trái phiếu xanh, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra một số khuyến nghị giải pháp để hoàn thiện, phát triển vấn đề này là rất quan trọng, cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.
Tổng quan về trái phiếu xanh
Khái niệm trái phiếu xanh
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), trái phiếu xanh là một loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn từ các nhà đầu tư để tài trợ cho các dự án xanh hoặc các hoạt động có tính bền vững về môi trường. Điều này được thực hiện nhằm hỗ trợ xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp sạch, giảm thiểu khí thải, tăng cường năng lượng tái tạo và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên (WB, 2015).
Trái phiếu xanh có các đặc điểm khác biệt so với các loại trái phiếu thông thường, bao gồm các tiêu chuẩn xanh nhằm đảm bảo rằng các dự án được tài trợ bởi trái phiếu xanh phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững. Việc phát hành trái phiếu xanh được coi là một cách thức tài trợ mới và tiềm năng để hỗ trợ cho các dự án xanh, giúp tăng cường năng lực tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của toàn cầu.
Theo Hiệp hội thị trường vốn quốc tế (ICMA), trái phiếu xanh là bất kỳ loại công cụ trái phiếu nào mà số tiền thu được hoặc số tiền tương đương sẽ được sử dụng để tài trợ hoặc tái tài trợ, một phần hoặc toàn bộ, các dự án xanh đủ điều kiện mới và/hoặc hiện có (ICMA, 2021).
Theo Khoản 1, Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, “Trái phiếu xanh là trái phiếu do Chính phủ, chính quyền địa phương, DN phát hành theo quy định của pháp luật về trái phiếu để huy động vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường”.
Có thể thấy, trái phiếu xanh được định nghĩa trong pháp luật Việt Nam có nhiều điểm tương đồng so với các khái niệm trong những văn bản khác của quốc tế. Điều này cho thấy, việc xây dựng khung pháp lý về trái phiếu xanh tại Việt Nam luôn được cập nhật hoàn thiện để phù hợp với tinh thần quốc tế.
Các loại trái phiếu xanh
Theo ICMA, hiện tại trên thế giới có 4 loại trái phiếu xanh cơ bản như sau: Trái phiếu sử dụng tiền thu được theo tiêu chuẩn xanh; Trái phiếu doanh thu xanh; Trái phiếu dự án và trái phiếu xanh có đảm bảo.
Nhìn chung, trái phiếu xanh là trái phiếu thông thường với hai đặc điểm phân biệt: (1) Nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu được phân bổ riêng cho các dự án có lợi ích về môi trường (được hiểu về bản chất là gắn liền với đồng lợi ích xã hội) và (2) Cung cấp sự minh bạch và công khai rõ ràng về việc quản lý nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu.
Nói cách khác, về mặt cấu trúc, trái phiếu xanh giống như trái phiếu thông thường, có đặc điểm rủi ro/lợi ích tương đương và tuân theo các thủ tục phát hành giống nhau, nhưng nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu được sử dụng cho nhiều loại dự án khí hậu và môi trường khác (UBCKNN, 2021).
Tầm quan trọng của trái phiếu xanh đối với việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Việc phát hành trái phiếu xanh có ý nghĩa và vai trò quan trọng không chỉ đối với những chủ thể phát hành mà còn đối với nhà đầu tư, xã hội, môi trường và nhà nước. Trái phiếu xanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các dự án bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, từ đó giúp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và đóng góp vào sự phát triển bền vững của các quốc gia. Cụ thể:
- Hỗ trợ các dự án bảo vệ môi trường: Trái phiếu xanh được phát hành với mục đích tài trợ các dự án bảo vệ môi trường, đặc biệt là những dự án có khả năng giảm thiểu khí nhà kính, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, tăng cường quản lý tài nguyên, và hỗ trợ phát triển bền vững.
- Khuyến khích sự đổi mới công nghệ: Trái phiếu xanh cung cấp nguồn tài trợ vốn dài hạn cho các công ty, giúp họ có thể đầu tư vào các công nghệ mới và tiên tiến hơn, từ đó giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
- Đóng góp vào sự phát triển bền vững: Trái phiếu xanh giúp tài trợ các dự án và hoạt động đóng góp vào sự phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động xấu đến đất đai, nước và khí hậu.
- Nâng cao trách nhiệm xã hội: Các công ty phát hành trái phiếu xanh phải đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt để đảm bảo tính xanh của dự án được tài trợ. Điều này giúp thúc đẩy các công ty có trách nhiệm hơn đối với việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Thực trạng trái phiếu xanh tại Việt Nam
Các nguyên tắc và tiêu chuẩn cho trái phiếu xanh tại Việt Nam
Ngày 4/12/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2018/NĐ-CP đây được coi là khung pháp lý đầu tiên cho trái phiếu xanh tại Việt Nam và cung cấp đòn bẩy để khuyến khích đầu tư hơn nữa vào các dự án xanh trong khu vực tư nhân.
Ngày 31/12/2020, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 153/2020/NĐ-CP (thay thế Nghị định số 163/2018/NĐ-CP) đã quy định thêm về chào bán riêng lẻ và kinh doanh trái phiếu DN tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu DN ra thị trường quốc tế. Ngoài ra, Luật Bảo vệ môi trường 2020 cũng chính thức công nhận trái phiếu xanh như một công cụ kinh tế quan trọng đối với bảo vệ môi trường.
Tại Việt Nam, bên cạnh Trái phiếu xã hội và Trái phiếu bền vững, trái phiếu xanh là một trong những phương tiện huy động vốn từ khu vực tư nhân cho các dự án có lợi ích về môi trường và xã hội, tài chính sáng tạo nhằm hỗ trợ các Mục tiêu Phát triển Bền vững và Hiệp định khí hậu Paris 2015.
Trái phiếu xanh tại Việt Nam được phát hành dựa trên các Tiêu chuẩn trái phiếu xanh của ASEAN (AGBS) và dựa trên các Nguyên tắc Trái phiếu xanh của Hiệp hội Thị trường Vốn Quốc tế (ICMA), nhằm tạo ra một loại tài sản bền vững ở Việt Nam (UBCKNN, 2021).
Số lượng và giá trị trái phiếu xanh được phát hành tại Việt Nam
So với các nước khác trên thế giới, thị trường trái phiếu xanh ở Việt Nam được triển khai chậm hơn. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, có một số dự án tài trợ bằng trái phiếu xanh được triển khai tại Việt Nam. Tính đến tháng 10/2022, Việt Nam mới phát hành được 5 đợt trái phiếu xanh với tổng giá trị khá khiêm tốn ở mức 200 triệu USD. Phần lớn số tiền thu được từ phát hành trái phiếu (57%) được sử dụng cho năng lượng tái tạo - ngành được Việt Nam quan tâm chính, bên cạnh lĩnh vực nước, rác thải và nông nghiệp (MOF, 2021).
Bức tranh tổng thể về thị trường trái phiếu xanh ở Việt Nam được đánh giá hiện đang ở dạng sơ khai, chưa phát triển, quy mô, loại hình và nền tảng cung, cầu trái phiếu xanh đều chưa chắc chắn, đặc biệt, hệ thống thông tin, tuyên truyền và sự hiểu biết của nhà đầu tư nói riêng và thị trường nói chung về trái phiếu xanh còn rất nhiều hạn chế.
Xét về mặt cơ cấu, trái phiếu xanh ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là trái phiếu chính quyền địa phương tài trợ cho các dự án xanh, gần như hệ thống các DN tham gia phát hành trái phiếu xanh để huy động vốn chưa nhiều.
Khi tác động của rủi ro biến đổi khí hậu được thừa nhận và hiểu rõ hơn, nhu cầu của nhà đầu tư đối với trái phiếu xanh cũng tăng lên ở Việt Nam. Sự phát triển của thị trường trái phiếu xanh đã thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư đa dạng và chính thống hơn gồm các công ty quản lý quỹ hưu trí, công ty quản lý tài sản, cá nhân có tài sản lớn...
Đánh giá thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam
Theo xu hướng phát triển của thế giới, trái phiếu xanh sẽ là thị trường có tiềm năng lớn trong tương lai. Về triển vọng trái phiếu xanh tại Việt Nam, theo Báo cáo Cơ hội đầu tư về khí hậu của IFC, từ năm 2016 đến năm 2030, Việt Nam có thể thu hút khoảng 753 tỷ USD đầu tư vào khí hậu, trong đó phần lớn (khoảng 571 tỷ USD) đầu tư cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông. Đầu tư vào năng lượng tái tạo có thể thu hút 59 tỷ USD, trong đó hơn một nửa (31 tỷ USD) là vào các dự án năng lượng mặt trời và 19 tỷ USD vào các dự án thủy điện nhỏ. Khoảng 80 tỷ USD sẽ được đầu tư vào lĩnh vực công trình xanh (IFC, 2022).
Tuy nhiên, theo UBCKNN, dù có nhiều cơ hội mở rộng nhưng việc phát hành trái phiếu xanh diễn ra chậm. UBCKNN đã ban hành cẩm nang phát hành loại trái phiếu này, trong đó hướng dẫn cách thức phát hành và quản lý dòng tiền cũng như nguồn vốn cho các dự án xanh, đặc biệt là công bố thông tin về môi trường và xã hội của DN một cách minh bạch để thu hút đầu tư vào trái phiếu xanh.
Các dự án hướng tới mục tiêu “xanh” như năng lượng, quản lý chất thải và các DN ô nhiễm trong lĩnh vực tài chính và du lịch có thể phát hành trái phiếu xanh. Đây sẽ là kênh thu hút vốn quan trọng cho các nhà đầu tư quan tâm đến yếu tố phát triển bền vững, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn lớn từ xã hội để thực hiện tăng trưởng xanh, bền vững.
Mặc dù, trái phiếu xanh có nhiều lợi ích cho môi trường và xã hội, tuy nhiên việc thu hút đầu tư vào trái phiếu xanh còn đối mặt với một số thách thức, hạn chế như sau:
- Thiếu thông tin và chuẩn mực đánh giá: Thị trường trái phiếu xanh vẫn đang trong giai đoạn phát triển và chưa có kênh thông tin riêng cũng như chưa có chuẩn mực chung về đánh giá hiệu quả môi trường của các dự án được tài trợ. Điều này khiến các nhà đầu tư khó có thể truy cập tìm kiếm thông tin cũng như đánh giá chính xác về tính bền vững và tác động môi trường của các dự án.
- Chi phí phát hành trái phiếu xanh cao: Việc phát hành trái phiếu xanh đòi hỏi các DN phải tuân thủ nhiều quy định và tiêu chuẩn khắt khe, điều này khiến chi phí phát hành trái phiếu xanh có thể cao hơn so với các trái phiếu thông thường, dẫn đến việc e ngại tìm hiểu và thực hiện của các DN.
- Không đủ sự quan tâm từ các nhà đầu tư: Mặc dù trái phiếu xanh đang được quảng bá rộng rãi và được Chính phủ định hướng sát sao nhưng vẫn chưa đủ sự quan tâm từ phía các nhà đầu tư. Tâm lý và ý thức nhà đầu tư vẫn đang tập trung vào việc đầu tư vào các dự án truyền thống để tối đa hóa lợi nhuận mà chưa mặn mà với các vấn đề về môi trường (Vu Nu Nhu Quynh, 2021).
Bảng 1: Một số dự án tài trợ bằng trái phiếu xanh được triển khai tại Việt Nam |
||||
Thời gian |
Đơn vị phát hành |
Giá trị |
Mục đích |
Thông tin khác |
9/2016 |
Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (CBI, 2019) |
4 triệu USD |
Quản lý nguồn nước bền vững |
Trái phiếu chính quyền địa phương, kỳ hạn 3-5 năm |
10/2016 |
Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TP. Hồ Chí Minh (CBI, 2019) |
23 triệu USD |
Quản lý nguồn nước bền vững và Khả năng thích nghi |
Trái phiếu chính quyền địa phương, kỳ hạn 10, 15, 20 và 30 năm |
8/2019 |
Công ty cổ phần |
2.100 tỷ đồng |
Dự án điện mặt trời tại Ninh Thuận |
Kỳ hạn 9 năm, lãi suất thả nổi bằng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 2 năm cộng biên độ 3,5%/năm, riêng năm đầu tiên là 10,5%/năm |
8/2019 |
Công ty cổ phần |
945 tỷ đồng |
Dự án điện mặt trời tại Ninh Thuận |
Kỳ hạn 5 năm, lãi suất thả nổi bằng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 2 năm cộng biên độ 3,5%/năm, riêng năm đầu tiên là 10,5%/năm |
7/2022 |
EVNFinance (EVNFC, 2022) |
1.700 tỷ đồng |
Tài trợ các dự án đạt điều kiện được nêu tại Khung trái phiếu xanh của EVNFinance |
Đơn vị bảo lãnh: GuarantCo. Lãi suất cố định, đáo hạn vào năm 2032 sẽ tạo lập nghĩa vụ trả nợ trực tiếp, không phải là nợ thứ cấp, được bảo lãnh thanh toán một phần tương đương 1.100 tỷ đồng |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Một số kiến nghị
Từ những thách thức trên, Việt Nam cần tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm khắc phục và giải quyết những tồn tại, hướng tới phát triển hơn nữa thị trường trái phiếu xanh, cụ thể như sau:
Một là, sớm hoàn thiện khung chính sách tài chính nhằm phát triển thị trường vốn xanh nói chung và các sản phẩm tài chính xanh nói riêng, trong đó có các quy định, điều kiện khi niêm yết trái phiếu xanh, báo cáo bền vững và giám sát DN theo các tiêu chí tài chính xanh.
Hai là, ban hành các chính sách khuyến khích các đơn vị trong nước tham gia vào quy trình xác nhận, chứng nhận khung trái phiếu xanh và dán nhãn trái phiếu xanh theo các tiêu chuẩn quốc tế. Chủ động xây dựng các dự án, chương trình cụ thể để có thể tiếp cận nguồn tài chính xanh từ các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, IFC. Song song, cần ban hành hướng dẫn bổ sung quy định về việc đánh giá tính xanh của dự án hoặc hạng mục dự án định kì. Đồng thời, cần có thêm hướng dẫn trong trường hợp nếu dự án hoặc hạng mục dự án không đảm bảo được tính xanh sau mỗi kì đánh giá như cách thức xử lí, khắc phục vi phạm, công bố thông tin về vi phạm, xét duyệt lại sau khi hoàn thiện khắc phục.
Ba là, nâng cao nhận thức về trái phiếu xanh: Cần tăng cường thông tin, giáo dục, tuyên truyền về trái phiếu xanh đến các đối tượng khác nhau, bao gồm các nhà đầu tư, các DN, cơ quan quản lý, công chúng... nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích của trái phiếu xanh đối với môi trường và phát triển bền vững.
Bốn là, đẩy mạnh chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư vào trái phiếu xanh: Các cơ quan quản lý nhà nước cần phát triển và áp dụng các chính sách hỗ trợ cho các DN chủ động phát hành trái phiếu xanh, giúp họ thu hút được đầu tư và tăng cường hoạt động tài trợ xanh.
Năm là, tăng cường liên kết và hợp tác giữa các đối tượng liên quan: Các DN, cơ quan quản lý, các nhà đầu tư, các tổ chức xã hội cần tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm và thông tin để thúc đẩy sự phát triển của thị trường trái phiếu xanh.
Kết luận
Trong bối cảnh Việt Nam từng bước tiến hành các chuyển đổi quan trọng trong vấn đề bảo vệ môi trường, trái phiếu xanh là chế định quan trọng nhằm kêu gọi nguồn vốn huy động trên thị trường tài chính với mục đích thúc đẩy những dự án nhằm phát triển bền vững, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trái phiếu xanh có những đặc điểm riêng biệt và quá trình phát hành, triển khai trái phiếu xanh trên thực tế còn một số hạn chế nhất định.
Vì vậy, việc tiếp tục nâng cao nhận thức của DN, nhà đầu tư về vai trò của trái phiếu xanh, cũng như việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia phát triển để tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc cho những quy định về trái phiếu xanh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong bối cảnh hiện nay là điều quan trọng và cấp thiết.
Tài liệu tham khảo:
- CBI (2019), Báo cáo Cơ hội đầu tư vào cơ sở hạ tầng xanh Việt Nam.https://www.climatebonds.net/files/reports/final_translated_giio_vietnam_report_0.pdf;
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2021), Sổ tay hướng dẫn phát hành Trái phiếu Xanh, Trái phiếu Xã hội và Trái phiếu Bền vững. https://asianbondsonline.adb.org/green-bonds/pdf/How%20to%20Issue%20Guide%20Vietnamese%20FINAL%20PRINT.pdf;
- EIB (2022), 15 years of EIB green bonds: leading sustainable investment from niche to mainstream. https://www.eib.org/en/press/all/2022-308-15-years-of-eib-green-bonds-leading-sustainable-investment-from-niche-to-mainstream;
- EVNFC (2022), EVNFinance phát hành trái phiếu xanh cho phát triển bền vững. https://www.evnfc.vn/tin-chi-tiet/evnfinance-phat-hanh-trai-phieu-xanh-cho-phat-trien-ben-vung;
- ICMA (2021), Green Bond Principles Voluntary Process Guidelines for Issuing Green Bonds. https://www.icmagroup.org/assets/documents/Sustainable-finance/2022-updates/Green-Bond-Principles_June-2022-280622.pdf.