Quy định báo cáo định kỳ giao dịch trái phiếu doanh nghiệp

PV

Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 76/2024/TT-BTC hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán TPDN ra thị trường quốc tế.

Cụ thể, Thông tư số 76/2024/TT-BTC hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP về chào bán, giao dịch TPDN riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán TPDN ra thị trường quốc tế, Nghị định số 65/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và Nghị định số 08/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung. Đồng thời, ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các nghị định quy định về chào bán, giao dịch TPDN riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán TPDN ra thị trường quốc tế.

Cụ thể, Thông tư 76/2024/TT-BTC quy định chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế. Chế độ báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC), tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán TPDN, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành TPDN, tổ chức đại diện người sở hữu trái phiếu, tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu. Chế độ công bố thông tin, báo cáo của thành viên giao dịch TPDN phát hành riêng lẻ.

Thông tư quy định, doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán, công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu, công bố thông tin định kỳ 6 tháng và hàng năm và công bố thông tin bất thường theo quy định.

Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin về việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của trái phiếu kèm chứng quyền, công bố thông tin về việc mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu.

Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành trái phiếu cũng phải thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán, công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu, công bố thông tin định kỳ theo quy định.

Đối với tổ chức như tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành TPDN… thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm về tình hình tư vấn hồ sơ chào bán TPDN theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Kỳ báo cáo bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 đối với kỳ báo cáo năm và bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý đó đối với kỳ báo cáo quý.

Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu gửi báo cáo theo hình thức văn bản giấy về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN). Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành TPDN báo cáo theo hình thức văn bản điện tử cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) tại Chuyên trang thông tin về TPDN.

Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 tháng đầu tiên của quý liền sau đối với báo cáo quý, chậm nhất là ngày 31 tháng 1 năm sau đối với báo cáo năm.

Đối với, đại diện người sở hữu trái phiếu gửi báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành có hành vi vi phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư, trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện vi phạm, đại diện người sở hữu trái phiếu báo cáo đột xuất cho UBCKNN theo hình thức văn bản giấy và văn bản điện tử và báo cáo theo hình thức văn bản điện tử cho HNX để công bố trên Chuyên trang thông tin về TPDN.

Tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu, tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu, cơ cấu nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu, việc giao dịch TPDN riêng lẻ đối với trái phiếu đang được đăng ký, lưu ký tại tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu cho đến thời điểm các trái phiếu này không còn đăng ký, lưu ký tại tổ chức đăng ký, lưu ký.

VSDC thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.

HNX thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về tình hình chào bán, giao dịch TPDN theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP bao gồm các nội dung như báo cáo về tình hình chào bán và giao dịch trái phiếu tại thị trường trong nước, tình hình chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế trong kỳ (lũy kế từ ngày 1/1 đến ngày kết thúc quý hoặc năm đó). Riêng đối với báo cáo cuối quý II và báo cáo năm, bổ sung nội dung về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành.