Quy định mới về giá dịch vụ chứng khoán tại Sở giao dịch và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Ngày 17/11/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 101/2021/TT-BTC về việc quy định giá dịch vụ áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Thông tư số 101/2021/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam; Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (gọi tắt là SGDCK) và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) theo quy định pháp luật.
Theo đó, giá dịch vụ đăng ký niêm yết lần đầu đối với cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ nợ là 10 triệu đồng; chứng quyền có bảo đảm là 5 triệu đồng.
Giá dịch vụ kết nối lần đầu 150 triệu đồng/thành viên; Giá dịch vụ duy trì kết nối định kỳ 50 triệu đồng/thành viên. Giá dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối là 20 triệu đồng/năm.
Giá dịch vụ đấu thầu phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương là 0,0125% giá trị danh nghĩa trái phiếu/công trái phát hành theo phương thức đấu thầu nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/phiên đấu thầu (bao gồm cả phiên gọi thầu bổ sung nếu có)
Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán thu bằng đồng Việt Nam; đối với trái phiếu Chính phủ ngoại tệ, giá dịch vụ được tính toán trên cơ sở quy định từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo bình quân các mức tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong tháng có phát sinh dịch vụ liên quan đến trái phiếu Chính phủ ngoại tệ.
Giá dịch vụ quản lý thành viên lưu ký 20 triệu đồng/năm. Giá dịch vụ lưu ký chứng khoán (đối tượng trả là thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp) đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm là 0,27 đồng/cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm/tháng; đối với trái phiếu doanh nghiệp là 0,18 đồng/trái phiếu doanh nghiệp, tối đa 2 triệu đồng/tháng/mã trái phiếu doanh nghiệp; đối với công cụ nợ theo quy định tại Luật Quản lý nợ công là 0,14 đồng/công cụ nợ theo quy định tại Luật Quản lý nợ công/tháng, tối đa 1,4 triệu đồng/tháng/mã công cụ nợ theo quy định tại Luật Quản lý nợ công…
Giá dịch vụ chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản của nhà đầu tư tại các thành viên lưu ký khác nhau là 0,3 đồng/1 chứng khoán/1 lần chuyển khoản/1 mã chứng khoán (tối đa không quá 300.000 đồng/1 lần chuyển khoản/1 mã chứng khoán); Giá dịch vụ chuyển khoản chứng khoán để thực hiện thanh toán là 0,3 đồng/1 chứng khoán/1 lần chuyển khoản/1 mã chứng khoán (tối đa không quá 300.000 đồng/1 lần chuyển khoản/1 mã chứng khoán. Đối tượng trả giá dịch vụ chuyển khoản chứng khoán là thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
Thông tư số 101/2021/TT-BTC nêu rõ, giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Thông tư này không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Đối với các dịch vụ khác không quy định tại Biểu giá, SGDCK và VSDC được tự định giá và chịu trách nhiệm về mức giá dịch vụ do mình cung ứng phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ, quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán, pháp luật có liên quan.
SGDCK, VSDC phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá, chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán và văn bản hướng dẫn có liên quan.
Đối với các khoản thu định kỳ hàng năm quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán cho SGDCK, VSDC trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
Đối với các khoản thu định kỳ hàng tháng quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán cho SGDCK, VSDC chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo.
Ngoài ra, giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán thu bằng đồng Việt Nam; đối với trái phiếu Chính phủ ngoại tệ, giá dịch vụ được tính toán trên cơ sở quy định từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo bình quân các mức tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong tháng có phát sinh dịch vụ liên quan đến trái phiếu Chính phủ ngoại tệ.
Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại SGDCK và VSDC thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân không thanh toán tiền sử dụng dịch vụ đúng hạn hoặc không thanh toán đủ tiền sử dụng dịch vụ thì SGDCK, VSDC căn cứ từng trường hợp để gia hạn thời gian thanh toán hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi thu tiền dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán, SGDCK và VSDC sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Thông tư số 101/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.