Quy định mới về phù hiệu đối với xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải

Công ty Luật PLF

(Tài chính) Xe chở container, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc,… là những phương tiện vận tải phải được gắn phù hiệu theo Nghị định 86/2014/NĐ-CP.

Xe taxi là một trong các loại xe phải gắn phù hiệu theo Nghị định 86/2014/NĐ-CP. Nguồn: plf.vn
Xe taxi là một trong các loại xe phải gắn phù hiệu theo Nghị định 86/2014/NĐ-CP. Nguồn: plf.vn

Nghị định 86/2014/NĐ-CP đã đưa ra quy định cụ thể đối với xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/12/2014. Theo Nghị định này, các loại xe phải gắn phù hiệu bao gồm:

·        Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;

·        Xe taxi;

·        Xe buýt;

·        Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng;

·        Xe chở công-ten-nơ (container);

·        Xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc;

·        Xe ô tô vận tải hàng hóa.

Tùy thuộc vào loại xe, mục đích kinh doanh mà phương tiện được cấp các loại phù hiệu khác nhau như: “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”; “XE TAXI”; “XE HỢP ĐỒNG”,…

Nếu không tuân thủ quy định về gắn phù hiệu cho phương tiện vận tải bắt buộc phải có phù hiệu thì người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Cụ thể:

·      Xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định, hoặc có nhưng đã hết hạn;

·      Xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.

Điều kiện, hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu được hướng dẫn tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT. Theo đó, để được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các phương tiện nêu trên, doanh nghiệp phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và phương tiện phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định. Riêng đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, doanh nghiệp còn phải có văn bản chấp thuận khai thác tuyến; chấp thuận điều chỉnh tần suất chạy xe; thông báo thay xe, bổ sung xe nhưng không làm tăng tần suất chạy xe của doanh nghiệp.

Về hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu, với mỗi loại phù hiệu sẽ có thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết khác nhau.

Các loại phù hiệu theo quy định hiện hành tại Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT (hết hiệu lực từ ngày 01/01/2015) được tiếp tục sử dụng cho đến khi được cấp lại phù hiệu mới theo lộ trình như sau:

a) Từ ngày 01/07/2016 đối với phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”.

b) Từ ngày 01/01/2016 đối với phù hiệu “XE TAXI”.

c) Từ ngày 01/01/2017 đối với phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”.

d) Từ ngày 01/07/2017 đối với phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”.

đ) Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và “XE NỘI BỘ” được sử dụng kể từ khi Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2015).

e) Phù hiệu ”XE TẢI” và ”XE BUÝT” được thực hiện theo lộ trình quy định Nghị định 86/2014/NĐ-CP. Theo đó, việc gắn phù hiệu đối với các loại xe chưa được gắn phù hiệu này được thực hiện theo lộ trình sau:

·        Đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải: trước 01/07/2015.

·        Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên: trước 01/01/2016.

·        Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn: trước ngày 01/07/2016.

·        Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn: trước ngày 01/01/2017.

·        Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn: trước ngày 01/07/2018.