Sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2015
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng Tư ước tính tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 5,8%; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,7%; cung cấp nước tăng 5,5%.
Ước tính 4 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,4%, cao hơn nhiều mức tăng 5,5% của cùng kỳ năm 2014. Trong các ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 6,7%, đóng góp 1,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng cao ở mức 10,1%, đóng góp 7,2 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 10,6%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 6,4%[3], đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Trong các ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 33,6%; dệt tăng 22,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,7%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 20,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 18,1%; sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 17%; sản xuất thiết bị điện tăng 12%. Một số ngành có mức tăng thấp: Sản xuất kim loại tăng 7,5%; sản xuất đồ uống tăng 7,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 7,3%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,6%; khai thác than tăng 4,4%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 2,2%; sản xuất thuốc lá tăng 0,9%; sản xuất trang phục tăng 0,3%.
Trong 4 tháng đầu năm, một số sản phẩm công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại di động tăng 89%; ô tô tăng 58,4% (xe tải tăng 68,9%, xe khách tăng 52,8%); ti vi tăng 41,8%; giày, dép da tăng 24,7%; thức ăn cho thủy sản tăng 23,9%; sơn hóa học tăng 17,8%; sữa tươi tăng 17,8%; thép cán tăng 17,3%; thức ăn cho gia súc tăng 14,4%; điện sản xuất tăng 11,1%. Một số sản phẩm có chỉ số sản xuất 4 tháng tăng thấp hoặc giảm: Phân U rê tăng 5,5%; xi măng tăng 5,3%; than đá tăng 4,4%; sắt thép thô tăng 2,5%; khí đốt thiên nhiên tăng 0,3%; đường kính tăng 0,2%; quần áo mặc thường cho người lớn tăng 0,1%; khí hóa lỏng giảm 4%; sữa bột giảm 5,4%; xe máy giảm 11,6%.
Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm nay so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng cao ở mức 353,5%; Quảng Nam tăng 21,8%; Hải Phòng tăng 15,2%; Đà Nẵng tăng 10,1%; Cần Thơ tăng 8,1%; Đồng Nai tăng 8,1%; Hải Dương tăng 7,4%; Hà Nội tăng 7,3%; Bình Dương tăng 7,3%; Quảng Ninh tăng 5,8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,5%; Vĩnh Phúc tăng 5,1%; Quảng Ngãi giảm 3,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 4,7%; Bắc Ninh giảm 24,7%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2015 tăng 35,6% so với tháng trước (tháng sau Tết so với tháng Tết) và tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2015, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất xe có động cơ tăng 46,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 40,1%; sản xuất kim loại tăng 23,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 18,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 14,7%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ quý I tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất tăng 13,7%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 10,9%; dệt tăng 9,3%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,1%; sản xuất trang phục tăng 5,6%; sản xuất đồ uống tăng 4,3%; sản xuất thuốc lá giảm 6,4%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời điểm 01/4/2015 tăng 11,3% so với cùng thời điểm năm 2014, thấp hơn mức tăng 13,9% của cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất trang phục tăng 4,1%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 2,6%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất giảm 11,8%; sản xuất thiết bị điện giảm 14,2%; sản xuất thuốc lá giảm 19,9%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 39,5%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 112,3%; sản xuất đồ uống tăng 60,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 50,9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 43,4%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 29,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 22,8%; sản xuất kim loại tăng 22,3%; sản xuất các sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 20,2%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2015 tăng 5,5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,3%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,7%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,3%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 6% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 6,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,8%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,3%.
Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2015 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 65%; Hải Dương tăng 15,1%; Bắc Ninh tăng 11,4%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 9,7%; Đồng Nai tăng 7%; Quảng Nam tăng 6,3%; Bình Dương tăng 5,5%; Đà Nẵng tăng 4,2%; Vĩnh Phúc tăng 3,1%; Quảng Ngãi tăng 2%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,5%; Hải Phòng tăng 1,1%; Cần Thơ giảm 0,2%; lao động của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nhìn chung ổn không biến động so với cùng kỳ năm trước.