Sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2015
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng Năm ước tính tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 0,4%; ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,8%; cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 7,1%.
Tính chung 5 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều mức tăng của cùng kỳ hai năm gần đây[1]. Trong các ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 6,3%, đóng góp 1,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 9,9%, đóng góp 7 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,9%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 6,3%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Trong các ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 32%; dệt tăng 22,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 19,6%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 11,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,9%; sản xuất kim loại, sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy cùng tăng 10,3%. Một số ngành có mức tăng thấp: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,9%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 7,6%; sản xuất thiết bị điện tăng 7%; sản xuất đồ uống tăng 6,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 5,8%; khai thác than cứng và than non tăng 4,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 4,4%; sản xuất trang phục tăng 3,1%; sản xuất thuốc lá tăng 1,3%.
Trong 5 tháng đầu năm, một số sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại di động tăng 73,4%; ô tô các loại tăng 62,3% (trong đó xe tải tăng 87,5%; xe chở khách tăng 48,5%); ti vi các loại tăng 37,4%; giày, dép da tăng 24,8%; thức ăn cho thủy sản tăng 21,2%; thép cán tăng 18,7%; sữa tươi tăng 18,2%; thức ăn cho gia súc tăng 15,9%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Xi măng tăng 9%; dầu mỏ thô khai thác tăng 7,6%; thép thanh, thép góc tăng 5,8%; thuỷ hải sản chế biến tăng 5,3%; than đá tăng 4,5%; quần áo mặc thường tăng 2,3%; sắt, thép thô tăng 1,5%; thuốc lá tăng 1,3%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 0,6%; xe máy giảm 14,2%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng 256,5%; Quảng Nam tăng 28,5%; Hải Phòng tăng 15,6%; Đà Nẵng tăng 10,1%; Đồng Nai tăng 7,8%; Cần Thơ tăng 7,4%; Hải Dương tăng 7,2%; Bình Dương tăng 7%; Hà Nội tăng 6,8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,8%; Quảng Ninh tăng 5,8%; Quảng Ngãi tăng 2,8%; Vĩnh Phúc tăng 2%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 5,6%; Bắc Ninh giảm 21,6%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2015 tăng 1% so với tháng trước và tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất xe có động cơ tăng 42,1%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 31,4%; sản xuất kim loại tăng 24%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 16%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 15,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 6%; sản xuất trang phục tăng 5,8%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,6%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 2,6%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 3,9%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 9,2%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/5/2015 tăng 11,5% so với cùng thời điểm năm 2014, thấp hơn mức tăng 12,6% của cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 9,2%; sản xuất trang phục tăng 3,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,4%; sản xuất thiết bị điện giảm 2%; sản xuất thuốc lá giảm 23,8%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung: Sản xuất đồ uống tăng 80,1%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 76,3%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 42%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 40,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 38,7%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2015 tăng 7,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 10,6%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 2,6% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 8,1%; sản xuất, phân phối điện tăng 0,7%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,2%.
Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2015 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 62,2%; Hải Dương tăng 14%; Vĩnh Phúc tăng 13,4%; Quảng Nam tăng 10%; Bình Dương tăng 8,1%; Đồng Nai tăng 7,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 6,9%; Hải Phòng tăng 5%; Đà Nẵng tăng 4,1%; Quảng Ngãi tăng 2,9%; TP. Hồ Chí Minh tăng 1,7%; Cần Thơ tăng 0,7%; Quảng Ninh tăng 0,6%; Hà Nội giảm 0,8%.