Sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2017
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Bảy ước tính tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 3,5%; ngành chế biến, chế tạo tăng 11,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,2%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 10%.
Tính chung 7 tháng năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 7,2% của cùng kỳ năm 2016 nhưng cao hơn mức tăng 6,3% của 6 tháng đầu năm nay.
Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,6%, đóng góp 7,45 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9%, đóng góp 0,61 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,2%, đóng góp 0,08 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 7,5%, làm giảm 1,64 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 34,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 15,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 11,5%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 10,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 10%.
Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất xe có động cơ cùng tăng 6,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 4,3%; khai thác than cứng và than non tăng 3,4%; sản xuất thuốc lá tăng 0,2%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 10,8%.
Trong 7 tháng năm nay, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng 36,6%; thép cán tăng 25,2%; sắt, thép thô tăng 24,4%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 20,4%; phân urê tăng 15,2%; sữa bột tăng 12,6%; phân hỗn hợp NPK tăng 10,3%.
Một số sản phẩm tăng khá: Xi măng tăng 9,7%; bột ngọt tăng 8,5%; thức ăn cho nuôi trồng thủy sản tăng 8,4%; điện sản xuất tăng 8,2%.
Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Xe máy tăng 4,7%; than đá tăng 4,2%; điện thoại di động tăng 0,6%; ô tô lắp ráp giảm 0,7%; khí đốt thiên nhiên giảm 8,3%; dầu thô khai thác giảm 11,5%; khí hóa lỏng giảm 14,3%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 21%; Hải Phòng tăng 20,5%; Bắc Ninh tăng 13%; Đà Nẵng tăng 10,6%; Hải Dương tăng 9,9%; Bình Dương tăng 8,7%; Đồng Nai tăng 8,1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,5%; Quảng Ninh tăng 7,3%; Cần Thơ tăng 6,2%; Hà Nội tăng 6,1%; Vĩnh Phúc tăng 5,2%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 0,2%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6/2017 tăng 3,2% so với tháng trước và tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 6 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ toàn ngành chế biến, chế tạo tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất kim loại tăng 15,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 13%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 10,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 10,2%; sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 9,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 9,4%; sản xuất thiết bị điện tăng 9,4%.
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 5,4%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 4,8%; dệt tăng 2,3%; sản xuất các sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 1,3%; sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 0,4%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/7/2017 tăng 10,4% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,8%; sản xuất trang phục tăng 5,1%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 2,9%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 1,3%; dệt giảm 1,1%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan giảm 18,9%; sản xuất thuốc lá giảm 21,3%; sản xuất các phương tiện vận tải khác (chủ yếu là đóng tàu) giảm 40,4%.
Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung: Sản xuất đồ uống tăng 61,6%; sản xuất kim loại tăng 53%; sản xuất thiết bị điện tăng 41,8%; sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác (chủ yếu xi măng) tăng 34,4%; sản xuất các sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 32,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 25,5%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 6 tháng đầu năm 2017 là 71,1%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 113,6%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 104,6%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 95,9%; sản xuất, chế biến thực phẩm 92,8%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2017 tăng 3,9% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 2,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,6%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 7,1%.
Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,3% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 4,4%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,3%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,6%.
Lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 01/7/2017 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Bắc Ninh tăng 25,1%; Vĩnh Phúc tăng 13,4%; Bình Dương tăng 7,8%; Hải Phòng tăng 7,3%; Thái Nguyên tăng 5,8%; Hải Dương tăng 5,1%; Đồng Nai tăng 3%; Đà Nẵng tăng 1,3%; Quảng Ninh tăng 1,2%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,4%; Hà Nội giảm 2,8%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 6,6%.