Sản xuất công nghiệp tháng 1/2019
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 1/2019 ước tính giảm 3,2% so với tháng 12/2018. So với cùng kỳ năm 2018, IIP tháng 1/2019 ước tính tăng 7,9%, thấp hơn mức tăng 22,1% của cùng kỳ năm trước do Tết Nguyên đán năm nay vào đầu tháng Hai nên các doanh nghiệp tập trung sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết từ tháng 12/2018, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 10,1%, đóng góp 8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,8%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 6,7%, làm giảm 1 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng Một tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 104,1%; sản xuất kim loại tăng 32,9%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 29,9%; sản xuất xe có động cơ tăng 18,4%; sản xuất đồ uống tăng 12,9%; dệt và sản xuất trang phục cùng tăng 12,8%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 12,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 11,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 11,3%.
Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 3,8%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 2,6%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 0,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 0,6%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 1,3%; khai thác quặng kim loại giảm 4,1%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11% (khai thác dầu thô giảm 17,1% và khai thác khí đốt tự nhiên giảm 5,3%); sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 12,2%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng giảm 14,1%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 1/2019 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Xăng, dầu tăng 95,2%; sắt, thép thô tăng 68,6%; bia tăng 47,1%; sơn hóa học tăng 23,6%; sữa tươi tăng 18,9%; thức ăn cho thủy sản tăng 16%; quần áo mặc thường tăng 13,6%; giày, dép da tăng 12,9%; bột ngọt tăng 12%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 1,1%; thép cán tăng 0,7%; phân hỗn hợp NPK giảm 1%; linh kiện điện thoại giảm 2,3%; đường kính giảm 4,6%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 5,3%; điện thoại di động giảm 5,4%; khí hóa lỏng LPG giảm 6,2%; dầu thô khai thác giảm 17,1%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 1/2019 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 23,6%; Vĩnh Phúc tăng 18,2%; Hải Dương tăng 11,9%; Bình Dương tăng 10,9%; Quảng Ninh và Đồng Nai cùng tăng 8,5%; Cần Thơ tăng 8,2%; Quảng Nam tăng 6,4%; Hà Nội tăng 6,2%; Đà Nẵng tăng 6%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,1%; Thái Nguyên tăng 2,6%; Bắc Ninh giảm 1,8%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 5,3%.
Lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/1/2019 tăng 1,8% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 2,2%. Tại thời điểm trên, lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,9% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 2%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 1%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,9%.
Lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/1/2019 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 12,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 5,2%; Hải Dương tăng 4,9%; Đồng Nai tăng 2,7%; Quảng Ninh tăng 2,6%; Hà Nội tăng 2,4%; Quảng Nam tăng 1,4%; Cần Thơ tăng 1,2%; Bình Dương tăng 1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,3%; Vĩnh Phúc giảm 1,6%; Thái Nguyên giảm 7,4%; Bắc Ninh giảm 7,6%; Đà Nẵng giảm 16%.