Sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 27/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 19/2014/TT-BTC về thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
Theo Thông tư số 27/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ quy định cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy.
Đối với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trên giấy tạm nhập khẩu, thông tin trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa thực nhập có sai lệch so với nội dung ghi trên giấy tạm nhập khẩu (trừ trường hợp sai lệch về số lượng), Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu (kèm các chứng từ liên quan)...
Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập khẩu chỉ thông quan xe tạm nhập khẩu khi có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới/xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xác nhận kết quả làm thủ tục vào 02 bản giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy và trả cho người khai hải quan 01 bản.
Nếu thực hiện thủ tục hải quan giấy thì Chi cục Hải quan xác nhận thông quan trên 03 tờ khai, cụ thể: Trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan và 01 tờ khai hải quan có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật”; Lưu 01 tờ khai hải quan.