Thị trường đòi hỏi minh bạch chất lượng chi trả bảo hiểm


Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho rằng cần xem xét cân nhắc bổ sung thêm một hoặc một số chỉ tiêu về chất lượng giải quyết chi trả bảo hiểm và đi kèm với đó là các giải pháp để công khai thông tin về chất lượng này.

Tỷ lệ chi trả thụt lùi

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa có văn bản góp ý cho Dự thảo Đề án chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2030. Trong văn bản này, VCCI nhận định dự thảo đã đề ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp cần thiết để thực hiện các mục tiêu đề ra. Dẫu vậy, nhiều doanh nghiệp khi phản ánh tới VCCI lại cho rằng lộ trình triển khai các giải pháp tại phụ lục của chiến lược khá dài. Trong khi đó, đây lại là những công việc cần làm sớm, tạo tiền đề để các doanh nghiệp có thể triển khai các sản phẩm mới, phát triển thị trường.

VCCI cũng dẫn báo cáo tổng kết của Bộ Tài chính cho thấy tăng trưởng về tổng tài sản, tổng số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế, tổng dự phòng nghiệp vụ, tổng doanh thu phí bảo hiểm đều tăng ở mức hơn 400% trong giai đoạn 2011-2020. Song điều bất ngờ là số tiền chi trả bồi thường bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm chỉ tăng 205% trong cùng giai đoạn trên. Trong đó tỷ lệ chi trả trên tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 2011 là 43,69% và năm 2020 là 26,22%.

Trong dự thảo đề án cũng đưa ra đánh giá: “Chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm còn chưa cao”. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng giá dịch vụ và hoa hồng bán hàng, chứ chưa thực sự chú trọng cạnh tranh bằng việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Hơn nữa dù trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, khách hàng có thể so sánh dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau theo các tiêu chí về giá và quyền lợi trong hợp đồng, nhưng trên thực tế, khách hàng rất khó có thể đánh giá được chất lượng giải quyết hồ sơ để so sánh giữa các bên cung cấp với nhau.

Các thực tế trên cũng là yếu tố khiến các doanh nghiệp không có nhiều động lực để cải thiện chất lượng giải quyết hồ sơ qua đó thu hút thêm khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.

Có tiêu chí rõ ràng về chất lượng chi trả

Cũng theo dự thảo, các chỉ tiêu về chất lượng giải quyết bồi thường, giải quyết quyền lợi bảo hiểm hiện đã được các doanh nghiệp thống kê và báo cáo cho cơ quan nhà nước theo quy định tại Thông tư số 195/2014/TT-BTC, gồm có: tỷ lệ trả tiền bảo hiểm; tỷ lệ hồ sơ yêu cầu còn tồn đọng; thời gian trung bình giải quyết hồ sơ; tỷ lệ số tiền đã thanh toán trên số tiền chấp thuận chi trả; tỷ lệ hồ sơ từ chối bồi thường trên hồ sơ đã giải quyết và tỷ lệ chấp thuận chi trả trên tổng số yêu cầu. Dẫu vậy các thông tin này hiện vẫn chưa được cung cấp cho khách hàng.

Thực tế trong các bản tin tổng hợp tình hình thị trường được đăng tải trên website của Bộ Tài chính - Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đôi lúc cũng đã nhắc đến các chỉ tiêu này, nhưng vẫn ở mức chung chung, chưa tạo điều kiện để khách hàng lựa chọn và doanh nghiệp cạnh tranh nâng cao chất lượng dịch vụ.

Trong khi đó khi tham khảo về thị trường bảo hiểm của một số quốc gia khác trên thế giới, VCCI nhận thấy không khó khăn để có thể tìm kiếm được thông tin về các chỉ tiêu trên cho từng sản phẩm bảo hiểm của từng công ty, thậm chí có bảng so sánh rất thuận tiện để tra cứu. VCCI cho hay, đây cũng chính là những thông tin cần thiết và là một trong những tiêu chí để khách hàng lựa chọn giữa các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp sản phẩm cùng loại, qua đó tạo động lực để các doanh nghiệp nỗ lực nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ.

Với các thông tin và diễn biến thị trường trên đây, trong văn bản góp ý, VCCI đề nghị cơ quan soạn thảo Đề án chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2030 xem xét cân nhắc bổ sung thêm một hoặc một số chỉ tiêu về chất lượng giải quyết chi trả bảo hiểm vào trong các chỉ tiêu cụ thể của chiến lược. Đi kèm với đó là các giải pháp để công khai thông tin về chất lượng này cho từng loại sản phẩm bảo hiểm của từng doanh nghiệp để thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh nâng cao chất lượng dịch vụ.

Theo Hà Vinh/laodong.vn