Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ được quy định thế nào?

PV.

Ngày 14/9/2016, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 12802/BTC-TCHQ hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.

Trường hợp tại thời điểm nhập khẩu, hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu, doanh nghiệp không áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Trường hợp tại thời điểm nhập khẩu, hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu, doanh nghiệp không áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.

Theo hướng dẫn này thì thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ (C/O) để được hưởng ưu đãi đặc biệt về thuế có điểm mới so với trước đây.

Trước đây, theo quy định tại Thông tư số 38/2016/TT-BTC ngày 25/3/2016 của Bộ Tài chính thì trường hợp người khai hải quan chưa nộp được C/O tại thời điểm khai hải quan, cơ quan hải quan vẫn chấp nhận C/O nộp bổ sung kể cả trước hay sau thông quan, với điều kiện C/O hợp lệ và còn hiệu lực.

Tuy nhiên, với việc ban hành công văn số 12802/BTC-TCHQ dẫn trên, C/O phải được nộp tại thời điểm đăng ký tờ khai đối với tờ khai hải quan giấy và tại thời điểm nộp hồ sơ hải quan đối với tờ khai hải quan điện tử. Ngoài thời hạn nêu trên, cơ quan hải quan chỉ xem xét đề nghị nộp bổ sung C/O trong các trường hợp sau:

Một là, trường hợp tại thời điểm nhập khẩu, với mã số HS khai báo, thuế suất MFN thấp hơn hoặc bằng với thuế suất ưu đãi đặc biệt, doanh nghiệp khai thuế suất MFN khi làm thủ tục hải quan, không áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Sau khi hàng hóa đã thông quan, cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan xác định lại mã số HS hoặc doanh nghiệp khai bổ sung mã HS, theo mã HS mới thì thuế suất MFN cao hơn so với thuế suất ưu đãi đặc biệt, doanh nghiệp đề nghị được nộp bổ sung C/O.

Hai là, trường hợp tại thời điểm nhập khẩu, hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu, doanh nghiệp không áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Sau khi hàng hóa đã thông quan, cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan (hoặc doanh nghiệp tự phát hiện) xác định hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế, doanh nghiệp đề nghị được nộp bổ sung C/O.

Riêng đối với C/O mẫu VK (KV), người khai hải quan được nộp C/O trong vòng 01 năm sau ngày hàng nhập khẩu, với điều kiện phải khai báo việc nộp bổ sung C/O trên tờ khai hải quan ban đầu.

Công văn số 12802/BTC-TCHQ cũng đưa ra yêu cầu Hải quan địa phương tăng cường công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thực hiện theo đúng quy trình kiểm tra xác định xuất xứ ban hành kèm theo Quyết định số 4286/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2015 của Tổng cục Hải quan.

Liên quan đến quy định mới về việc nộp C/O của Bộ Tài chính, ngày 15/9/2016 Tổng cục Hải quan đã có công văn số 8839/TCHQ-GSQL chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất, đồng thời niêm yết công khai công văn số 12802/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính tại các địa điểm làm thủ tục hải quan, phổ biến đến doanh nghiệp làm thủ tục hải quan trên địa bàn quản lý.