Ứng dụng của mạng xã hội trong việc thực hành văn hóa doanh nghiệp của các công ty ở Việt Nam hiện nay


Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) ở Việt Nam trong thời kỳ ứng dụng của mạng xã hội đã có những tiến bộ, thành tựu trong việc thực hành bước đầu trên các mặt: xác định tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý kinh doanh và giá trị cốt lõi, văn hóa tổ chức, văn hóa lãnh đạo và văn hóa kinh doanh. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu, dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước để chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của MXH trong việc thực hành VHDN trong giao tiếp kinh doanh; từ đó đề xuất một số giải pháp để xây dựng VHDN Việt Nam trong thời kỳ này.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Đặt vấn đề

Trong thời đại công nghệ số hiện nay, MXH đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống của mọi người. Các nhà quản lý doanh nghiệp hiện nay cần nhận thức được tính cấp thiết của việc ứng dụng MXH vào VHDN để giúp tăng cường sự kết nối và giao tiếp giữa các thành viên trong công ty, tăng cường tinh thần đồng đội, nâng cao hiệu quả làm việc và cải thiện hình ảnh doanh nghiệp đến khách hàng.

Bên cạnh đó, việc sử dụng MXH trong quản lý và xây dựng thương hiệu cũng góp phần đưa doanh nghiệp đến với đối tượng khách hàng tiềm năng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Vì vậy, việc ứng dụng MXH vào VHDN là một trong những cách hiệu quả giúp doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh trong thị trường ngày càng khắc nghiệt hiện nay.

Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều hạn chế, tồn tại cần khắc phục nhất là trên phương diện ứng dụng của MXH trong việc thực hành văn hóa trong giao tiếp kinh doanh.

Cơ sở lý thuyết

Khái niệm văn hóa doanh nghiệp

Theo Deal và Kennedy (1982) xác định VHDN là hệ thống các giá trị, lễ nghi và nghi thức, được mọi người trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. VHDN tồn tại phổ biến và tương đối ổn định trong mỗi doanh nghiệp (Williams và cộng sự, 1993); là tiềm lực để thúc đẩy sự liên kết trong doanh nghiệp, phục vụ cho mục tiêu của tổ chức và sự phát triển của nhân viên (Cummings và Worley, 1997); mang đến cho doanh nghiệp những giá trị cả về vật chất lẫn tinh thần để xây dựng một nền tảng bền vững, giúp cho doanh nghiệp tạo dựng được uy tín, thương hiệu. Đây là tài sản vô hình, là bản sắc, là sức hấp dẫn của doanh nghiệp đối với khách hàng, các đối tác, cơ quan quản lý, chính phủ; giúp phân biệt với các doanh nghiệp khác và do đó, được coi là nguồn lực của lợi thế cạnh tranh; một phần trong vốn xã hội tạo nên tài sản vô hình quyết định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Theo Schein (1990), VHDN có 3 tầng giá trị: các giá trị hữu hình, các giá trị được tuyên bố, chấp nhận và các giá trị nền tảng.

Khái niệm về mạng xã hội

MXH được quy định tại Khoản 22, Điều 3, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. Theo đó, MXH (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và hình thức dịch vụ tương tự khác.

Tác động của mạng xã hội đến văn hóa doanh nghiệp

Tác động tích cực

Mạng internet làm cho nhân tố VHDN nhanh chóng được cụ thể hóa. Thông qua hệ thống thông tin truyền thông trên mạng internet về doanh nghiệp, làm cho các thành viên cùng có chung những giá trị mang tính hệ thống của doanh nghiệp, làm cho tính đặc sắc của doanh nghiệp càng được cụ thể hóa, tạo cho các thành viên có tâm lý, tình cảm hướng về, thuộc về doanh nghiệp.

MXH giúp kết nối các nền văn hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. MXH là phương tiện để những người dùng có thể kết nối với nhau. Thông qua MXH, bạn có thể nhắn tin, gọi video call để gặp mặt bạn bè, các doanh nghiệp khác bỏ qua những trở ngại về khoảng cách địa lý, dễ dàng tìm kiếm và kết nối với nhau. Đặc biệt, bạn cũng có thể làm quen với những người doanh nghiệp mới có chung sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi thông qua các hội nhóm, các trang chung hoặc bắt gặp khi cùng chia sẻ về một vấn đề nào đó. Như vậy, có thể nói, MXH là cầu nối gắn kết, củng cố các mối quan hệ hiện hữu và tạo cơ hội xác lập các mối quan hệ mới.

MXH cho phép doanh nghiệp tiếp cận được đến những khách hàng tiềm năng và gợi mở tầm mắt của người dùng với những khả năng tiếp cận thông tin.

MXH giúp doanh nghiệp tạo ra những trải nghiệm mới cho khách hàng, hấp dẫn họ bằng những giai điệu, hình ảnh hoặc các căn hộ giải trí.

Tác động tiêu cực

- MXH cũng có thể làm lan truyền sai thông tin gây khủng hoảng VHDN. Hiện nay, nhiều đối tượng đã mạo danh các chương trình lớn, những kênh truyền thông uy tín quốc gia, kể cả mạo danh các chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam để tung tin đồn sai sự thật về các doanh nghiệp, các ngân hàng... gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động doanh nghiệp, tác động tiêu cực tới thị trường, gây tâm lý hoang mang, lo lắng cho người dân và các nhà đầu tư. Mới đây là việc một số tài khoản MXH lan truyền thông tin ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Tập đoàn Vingroup bị áp dụng một số biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật. Việc tung tin đồn thất thiệt, đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự cá nhân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khiến 3 cổ phiếu "họ Vingroup" lao dốc...

- Lợi dụng MXH các doanh nghiệp có thể bị lừa đảo hoặc đánh cắp thông tin về văn hóa đặc trưng. Không chỉ bị tổn hại về quyền riêng tư, doanh nghiệp bị đánh cắp thông tin còn có thể gặp phải rủi ro về pháp lý cũng như tài chính. Việc mỗi người nâng cao hơn nữa nhận thức về an ninh mạng chính là cách để tránh trở thành nạn nhân của hành vi mua bán dữ liệu riêng tư công ty trái phép.

- Tạo áp lực đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải luôn cập nhật và hoàn thiện các hoạt động trên MXH từ việc quản lý nội dung, tương tác với khách hàng, quảng cáo và bảo vệ thông tin khách hàng. Sự thiếu sót trong quản lý hoạt động trên MXH có thể dẫn đến tác động tiêu cực lên quảng bá sản phẩm, tuyên truyền về doanh nghiệp và uy tín thương hiệu (Erik Qualman, 2018).

- Gây ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của người dùng: Đã có một số nghiên cứu chỉ ra sự liên hệ giữa việc sử dụng MXH quá nhiều và các vấn đề liên quan đến sức khỏe tinh thần, như: bệnh đau đầu, mất ngủ và trầm cảm.

- Gây sự phụ thuộc vào MXH: Việc phát triển chỉ đơn thuần trên các nền tảng MXH, như: Facebook, Twitter, Instagram có thể phụ thuộc vào chính sách và quy định của các nền tảng này, do đó có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi xu hướng, chính sách của MXH này.

Đề xuất một số giải pháp

Để tận dụng những lợi ích của MXH trong VHDN đồng thời tránh được những tác động tiêu cực, doanh nghiệp có thể áp dụng một số giải pháp sau:

Về phía Nhà nước

- Nhà nước có thể đưa ra các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp áp dụng MXH vào phát triển VHDN, bao gồm: hỗ trợ tài chính, giảm thuế hoặc miễn thuế cho các doanh nghiệp đạt yêu cầu nhất định.

- Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp áp dụng MXH trong phát triển VHDN, bao gồm chính sách về tín dụng ưu đãi, hỗ trợ tài trợ gói vốn cho các doanh nghiệp áp dụng MXH trong phát triển VHDN hoặc thành lập các đơn vị chuyên về phát triển VHDN.

- Giảm thuế hoặc miễn thuế cho các doanh nghiệp đạt yêu cầu nhất định về việc sử dụng MXH để phát triển VHDN.

- Xây dựng hệ thống đào tạo: Nhà nước có thể đầu tư xây dựng hệ thống đào tạo về phát triển VHDN, thông qua đó doanh nghiệp có thể tiếp cận các kiến thức về VHDN và áp dụng MXH để phát triển VHDN.

- Mở các khóa học đào tạo miễn phí hoặc có tính phí thấp cho các doanh nghiệp để giúp các doanh nghiệp học hỏi các kiến thức, kỹ năng về VHDN, cách triển khai việc phát triển VHDN thông qua các kênh MXH.

- Tổ chức các cuộc thi, sự kiện nhằm tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển VHDN thông qua MXH. Các doanh nghiệp có thể nhận được giải thưởng và nhận được sự công nhận từ cộng đồng.

- Xây dựng cộng đồng doanh nghiệp phát triển văn hóa qua MXH, cho phép các doanh nghiệp chia sẻ kinh nghiệm, giải đáp thắc mắc, hỗ trợ lẫn nhau.

- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp liên kết với nhau trong các cụm doanh nghiệp để phát triển chung một hệ sinh thái VHDN thông qua MXH.

- Quản lý và cập nhật các cơ sở dữ liệu về phát triển VHDN thông qua MXH, giúp các doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng thị trường và cải tiến hoạt động kinh doanh của mình.

Về phía doanh nghiệp

Thứ nhất, xác định mục tiêu rõ ràng cho hoạt động trên MXH. Điều này đồng nghĩa rằng doanh nghiệp cần xác định rõ các mục tiêu của mình khi sử dụng MXH. Ví dụ như, tăng số lượng người tiếp cận, tăng tương tác với khách hàng, xây dựng thương hiệu và tăng doanh số. Việc xác định rõ mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp phát triển kế hoạch và chiến lược phù hợp để hoạt động trên MXH, đồng thời giúp đánh giá hiệu quả của hoạt động đang diễn ra.

Thứ hai, tìm và xác định đúng đối tượng khách hàng muốn lan tỏa văn hóa và sản phẩm. Ví dụ, doanh nghiệp B là một công ty mới thành lập, chuyên cung cấp các sản phẩm trang điểm cao cấp. Để quảng bá và tiếp cận được khách hàng trên MXH, doanh nghiệp cần phải tìm và xác định đúng đối tượng khách hàng của mình. Để làm được điều này, doanh nghiệp B sử dụng các chiến lược sau:

- Tìm kiếm và tham gia vào các nhóm và trang chuyên về làn da và sức khỏe trên MXH, như: Facebook và Instagram.

- Sử dụng công cụ phân tích khách hàng cụ thể của các trang MXH để tìm hiểu thêm về đối tượng khách hàng mục tiêu.

- Tạo các nội dung quảng cáo và bài viết trên các kênh truyền thông xã hội để phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu.

Với cách tiếp cận này, doanh nghiệp B đã được tiếp cận và tương tác với được đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, từ đó giúp tăng tính hiệu quả và đạt được kết quả tốt hơn trong hoạt động trên MXH.

Thứ ba, chuẩn bị kế hoạch phù hợp cho hoạt động trên MXH. Điều này đồng nghĩa rằng doanh nghiệp cần có một kế hoạch đầy đủ và phù hợp để thực hiện các hoạt động trên MXH, bao gồm cả mục tiêu, chiến lược, nội dung, lịch trình và ngân sách. Việc chuẩn bị kế hoạch phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, công sức và nguồn lực, đồng thời đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt động trên MXH.

Ví dụ doanh nghiệp C là một nhà sản xuất thực phẩm hữu cơ. Để nâng cao thương hiệu đẩy mạnh về văn hóa và tăng doanh số bán hàng, doanh nghiệp quyết định phát triển hoạt động quảng cáo trên MXH. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động trên MXH, doanh nghiệp C cần phải chuẩn bị kế hoạch phù hợp.

Các bước cần thực hiện để chuẩn bị kế hoạch phù hợp gồm:

- Xác định mục tiêu: Doanh nghiệp C muốn tăng doanh số bán hàng của sản phẩm và tăng số người biết đến văn hóa của C trong vòng ba tháng tới.

- Xác định đối tượng khách hàng: Doanh nghiệp C nhận ra rằng đối tượng khách hàng thích hợp cho sản phẩm của họ là những người quan tâm đến chất lượng và bảo vệ sức khỏe bằng cách sử dụng các sản phẩm hữu cơ.

- Xác định kênh MXH phù hợp: Sau khi tìm hiểu các kênh MXH, doanh nghiệp C quyết định sử dụng Facebook và Instagram để quảng cáo sản phẩm của mình.

- Thiết kế chiến lược quảng cáo: Doanh nghiệp C tập trung vào tạo nên những thông điệp sáng tạo và thu hút, kèm theo hình ảnh và video đẹp mắt để gây ấn tượng với đối tượng khách hàng.

- Lập lịch chi tiết cho hoạt động trên MXH: Doanh nghiệp C lên lịch đăng bài viết và quảng cáo trên các kênh Facebook và Instagram vào các giờ và ngày phù hợp nhất với đối tượng khách hàng.

- Xác định ngân sách: doanh nghiệp C hiện có ngân sách quảng bá giới hạn, do đó họ quyết định sử dụng ngân sách cho các hoạt động trên MXH của mình.

Tài liệu tham khảo:

1. Cummings, T. G., and Worley, C. G. (1997), Organization change and development, Cincinnati, OH: South-Western College Publishing.

2. Deal T. E., and Kennedy, A. A. (1982), Corporate Cultures: The Rites and Rituals of Corporate Life, Harmondsworth, Penguin Books.

3. Erik Qualman (2018), Socialnomics: How social media transforms the way we live and do business, John Wiley & Sons.

4. R. Williams and Banwari Mittal (1993), Here’s the beef: Factors, Determinants, and Segmentsin ConsumerCriticism of Advertising, Journal of Marrketing, 57(3), 99-114.

5. Schein E. H. (1990), Organisational Culture, American Psychologist, 43, 109-119, https://doi.org/10.1037/0003-066X.45.2.109.

Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo