Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ 9 tháng năm 2016
Xuất khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng Tám đạt 16096 triệu USD, cao hơn 896 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện thoại và linh kiện cao hơn 206 triệu USD; hàng dệt may cao hơn 175 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng cao hơn 79 triệu USD; thủy sản cao hơn 59 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ cao hơn 44 triệu USD; sắt thép cao hơn 37 triệu USD; điện tử, máy tính và linh kiện cao hơn 35 triệu USD; dầu thô cao hơn 34 triệu USD; cà phê cao hơn 33 triệu USD.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9 ước tính đạt 15,00 tỷ USD, giảm 6,8% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 4,31 tỷ USD, giảm 7,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 10,69 tỷ USD, giảm 6,5%. Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch giảm so với tháng trước: Hạt tiêu giảm 20,6%; cà phê giảm 19,5%; giày dép giảm 18,2%; điện thoại và linh kiện giảm 17,4%.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9 năm nay tăng 9,0%, trong đó, khu vực kinh tế trong nước tăng 10,4%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 8,4%. Kim ngạch một số mặt hàng tăng mạnh: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 30,6%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 29,1%; giày dép tăng 12,1%; dệt may tăng 8,8%.
Tính chung 9 tháng năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 128,2 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 37,0 tỷ USD, tăng 5,0%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 91,2 tỷ USD, tăng 7,4%. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm nay tăng thấp chủ yếu do giá xuất khẩu bình quân giảm 3,14% so với cùng kỳ,trong đó nhóm hàng nông sản thực phẩm giảm 5,8%, nhóm hàng nhiên liệu giảm 29,6%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 9 tháng đạt 132,4 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2015,
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng gia công, lắp ráp tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại và linh kiện đạt 25,0 tỷ USD, tăng 8,6%; dệt may đạt 17,9 tỷ USD, tăng 5,9%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 12,9 tỷ USD, tăng 13,7%; giày dép đạt 9,4 tỷ USD, tăng 7,9%.
Một số mặt hàng nông sản và nguyên liệu thô có kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm trước: Gạo đạt 1,7 tỷ USD, giảm 12,4% (lượng giảm 16,3% và giá xuất khẩu bình quân giảm 3%); dầu thô đạt 1,7 tỷ USD, giảm 43,3% (lượng giảm 25% và giá xuất khẩu bình quân giảm 31,5%); sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 762 triệu USD, giảm 24,8% (lượng giảm 11,4%); sản phẩm hóa chất đạt 683 triệu USD, giảm 1,1%.
Về thị trường xuất khẩu 9 tháng năm 2016, Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu với 28,3 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực sang thị trường này tăng: Dệt may tăng 4,2%; giày dép tăng 10,9%; điện thoại và linh kiện tăng 51,6%; thủy sản tăng 11,4%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 29,1%.
Tiếp đến là EU đạt 24,6 tỷ USD, tăng 9,5%, trong đó điện thoại và linh kiện tăng 6%; giày dép tăng 8%; dệt may tăng 7%; hạt điều tăng 21,9%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 19,9%; cà phê tăng 18,8%. Thị trường Trung Quốc đạt 14,8 tỷ USD, tăng 19,1%, trong đó thủy sản tăng 49,3%; rau quả tăng 39,3%; dệt may tăng 24,7%; giày dép tăng 21,8%; điện thoại và linh kiện tăng 76,2%.
Thị trường Nhật Bản đạt 10,7 tỷ USD, tăng 3,2%; Hàn Quốc đạt 8,3 tỷ USD, là thị trường có tốc độ tăng mạnh nhất với 29,9%, trong đó điện thoại và linh kiện tăng 110%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 73,4%; rau quả tăng 30,4%.
Riêng thị trường ASEAN được kỳ vọng tăng xuất khẩu, nhưng kim ngạch chỉ đạt 12,5 tỷ USD, giảm 9,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó điện thoại và linh kiện giảm 5%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 27,2%; sắt thép giảm 27,7%.
Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 9 tháng năm nay ít biến động so với cùng kỳ năm trước: Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản đạt 58,8 tỷ USD, tăng 6,9% và chiếm 45,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (tăng 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ 2015); nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 51,2 tỷ USD, tăng 6,6% và chiếm 39,9% (giảm 0,1 điểm phần trăm).
Nhóm hàng nông, lâm sản (đạt 13,2 tỷ USD, tăng 6,5% và chiếm 10,3% kim ngạch) và hàng thủy sản (đạt 5 tỷ USD, tăng 5,7%, chiếm 3,9%) cơ cấu không thay đổi so với cùng kỳ năm 2015.
Nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng Tám đạt 15523 triệu USD, cao hơn 523 triệu USD so với số ước tính, trong đó: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng cao hơn 97 triệu USD; điện tử máy tính và linh kiện cao hơn 96 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu cao hơn 94 triệu USD; lúa mỳ và chất dẻo cùng cao hơn 74 triệu USD; kim loại thường khác cao hơn 55 triệu USD; xăng dầu cao hơn 40 triệu USD; rau quả cao hơn 28 triệu USD.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 9 ước tính đạt 15,10 tỷ USD, giảm 2,7% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 6,05 tỷ USD, giảm 2,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 9,05 tỷ USD, giảm 3,0%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu tháng 9 tăng 9,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 14,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 6,8%.
Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện tử, máy tính và linh kiện tăng 21,3%; sắt thép tăng 23,5%; kim loại thường khác tăng 24,8%.
Tính chung 9 tháng năm 2016, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 125,4 tỷ USD, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 51,4 tỷ USD, tăng 2,0%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 74,0 tỷ USD, tăng 0,9%. Nếu loại trừ yếu tố giá (giá nhập khẩu bình quân giảm 7,13%), kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đạt 135,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2015.
Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước giảm so với cùng kỳ năm trước: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 20,2 tỷ USD, giảm 2,7%; điện thoại và linh kiện đạt 7,5 tỷ USD, giảm 8%; xăng dầu đạt 3,4 tỷ USD, giảm 14,1% (lượng tăng 22,9%); thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 2,5 tỷ USD, giảm 2,1%; hóa chất đạt 2,3 tỷ USD, giảm 2,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,3 tỷ USD, giảm 20,2%; bông đạt 1,2 tỷ USD, giảm 4,6%.
Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 20,2 tỷ USD, tăng 16,9%; vải đạt 7,7 tỷ USD, tăng 2,7%; sắt thép đạt 5,8 tỷ USD, tăng 1,9%; chất dẻo đạt 4,5 tỷ USD, tăng 2,9%; kim loại thường khác đạt 3,6 tỷ USD, tăng 17,3%; sản phẩm chất dẻo đạt 3,2 tỷ USD, tăng 16,7%.
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu 9 tháng, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với 36 tỷ USD, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng giảm 2,4%, điện thoại và linh kiện giảm 15,7%.
Tiếp theo là Hàn Quốc với 23 tỷ USD, tăng 9,4%, trong đó hàng điện tử, máy tính và linh kiện tăng 24,2% (1,2 tỷ USD); máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 5,4%; điện thoại và linh kiện tăng 10,6%. Nhập khẩu từ thị trường ASEAN đạt 17,1 tỷ USD, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xăng dầu giảm 7%; điện tử, máy tính và linh kiện giảm 15,1%; Nhật Bản đạt 10,9 tỷ USD, tăng 0,1%; EU đạt 8,1 tỷ USD, tăng 4,9%, trong đó máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 1,9%; dược phẩm tăng 18,2%; Hoa Kỳ đạt 6 tỷ USD, tăng 0,3%, trong đó, điện tử, máy tính và linh kiện tăng 48,9%; sản phẩm hóa chất tăng 2,9%.
Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu 9 tháng: Nhóm hàng tư liệu sản xuất đạt 114,5 tỷ USD, tăng 1,2% so với cùng kỳ 2015 và chiếm 91,3% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu (giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2015), trong đó nhóm máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 51,1 tỷ USD, tăng 1,2% và chiếm 40,7% (giảm 0,1 điểm phần trăm); nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu đạt 63,4 tỷ USD, tăng 1,2% và chiếm 50,6% (không thay đổi); nhóm hàng tiêu dùng đạt 10,9 tỷ USD, tăng 2,8% và chiếm 8,7% (tăng 0,1 điểm phần trăm).
Cán cân thương mại hàng hóa thực hiện tháng Tám xuất siêu 573 triệu USD. tháng 9 ước tính nhập siêu 100 triệu USD, tính chung 9 tháng năm 2016 xuất siêu 2,76 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 14,38 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 17,14 tỷ USD.
Xuất, nhập khẩu dịch vụ
Xuất khẩu dịch vụ 9 tháng năm nay ước tính đạt 9,2 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu dịch vụ du lịch đạt 6,3 tỷ USD, chiếm 68,2% tổng kim ngạch và tăng 17,9%. Nhập khẩu dịch vụ 9 tháng ước tính đạt 12,6 tỷ USD, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhập khẩu dịch vụ vận tải đạt 6,6 tỷ USD, chiếm 52,2% tổng kim ngạch và tăng 2,2%. Nhập siêu dịch vụ 9 tháng là 3,4 tỷ USD.