7 giải pháp ưu đãi thuế thu nhập đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa


Trong những năm gần đây, các quy định về ưu đãi thuế thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam được hoàn thiện phù hợp hơn với tình hình thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo công bằng và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai các chính sách quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn một số hạn chế, đòi hỏi cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy định quản lý thuế đối với đối tượng này.

Theo nghiên cứu của ThS. Phạm Thị Hiền Thảo - Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính) cho rằng, chính sách ưu đãi thuế đã có những tác động nhất định đối với DNNVV, góp phần quan trọng vào việc tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, duy trì, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (như tăng tích lũy vốn cho DN, giúp DN thu hồi vốn nhanh, hoặc tạo điều kiện cho DN có nguồn vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, cải tiến sản phẩm, dịch vụ) thúc đẩy tăng trưởng GDP và tạo được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định xã hội... 

Một số tồn tại, hạn chế

Theo bà Thảo, mặc dù, các quy định ưu đãi thuế TNDN đã góp phần hỗ trợ DNNVV vượt qua khó khăn, thách thức, song hiệu quả đạt được còn thấp. Việc mở rộng chính sách ưu đãi thuế cũng được cho là nguyên nhân làm thu hẹp và giảm tính bền vững của quy mô động viên NSNN.

Bên cạnh đó, Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với DNNVV thời gian qua còn nhỏ lẻ, mang tính chất giải quyết khó khăn theo từng thời điểm và chưa mang tính liên tục, quá trình triển khai vẫn còn hạn chế và chưa đạt được hiệu quả cao trong ứng dụng vào thực tiễn.

Sự hỗ trợ từ thuế nhằm giúp DNNVV trong giai đoạn suy thoái kinh tế là chưa nhiều so với nhu cầu về nguồn lực tài chính để giúp DNNVV vượt qua khó khăn.

Năm 2017, Luật Hỗ trợ DNNVV ra đời đã đánh dấu sự cải cách chính sách thuế TNDN mang tính dài hạn cho DNNVV, nhưng cho đến nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể là DNNVV được hưởng mức thuế suất thuế TNDN bao nhiêu?

Để có căn cứ xác định DNNVV hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN là doanh thu chưa thật sự hợp lý, vì căn cứ để tính thuế là thu nhập. Quy định này làm phát sinh chi phí quản lý, cơ quan thuế phải tìm thông tin về doanh thu của DN. Đồng thời, với cùng quy mô DN, một số ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có thu nhập cao hơn.

Quy định khấu hao tài sản của Luật thuế TNDN đối với các DNNVV chưa hợp lý. Luật thuế TNDN mới cho phép các DN có hiệu quả khấu hao nhanh nhưng không quá 2 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

Chính sách ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn khá cao nhưng vẫn khó thu hút nhà đầu tư, bởi khi đầu tư vào những địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì ngoài vấn đề liên quan đến thuế, DNNVV còn gặp khá nhiều tồn tại.

Mặc dù, Chính phủ đã thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế TNDN, song thực tế hiện nay còn có một số thủ tục rườm rà, phức tạp, nhất là đối với DNNVV với bộ máy kế toán còn chưa chuyên nghiệp, mang tính kiêm nhiệm.

Những giải pháp hoàn thiện

Để khắc phục những hạn chế trên, bà Thảo đề xuất một số nội dung, giải pháp cần quan tâm trong thời gian tới như sau:

Thứ nhất, rà soát lại tổng thể để loại bỏ những chính sách ưu đãi thuế không hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực NSNN theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 25/2016/QH14: “Rà soát, thu hẹp diện miễn, giảm thuế... hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong các luật thuế.

Thứ hai, có chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với DNNVV trong các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn như lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực khoa học - công nghệ; cơ sở ươm tạo DNNVV, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung để hỗ trợ và đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.

Thứ ba, điều chỉnh giảm thuế suất đối với DNNVV, mặc dù giảm thuế suất thuế TNDN, sẽ dẫn đến giảm thu NSNN, nhưng sẽ kích thích đầu tư, tăng GDP, đảm bảo tính cạnh tranh của Việt Nam với khu vực và trên thế giới (phổ biến ở các mức 10%, 15%, 17%, 19% và 20%).

Thứ tư, áp dụng hình thức khấu trừ thuế đầu tư đối với DNNVV khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ kinh doanh. Một trong những khó khăn của DNNVV là thiếu vốn kinh doanh, vậy Nhà nước có thể hỗ trợ cho DN khi họ đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh thông qua hình thức khấu trừ thuế đầu tư.

Thứ năm, để xác định DNNVV hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN nên căn cứ vào ngưỡng thu nhập thay vì căn cứ vào doanh thu. Quy định này giúp cơ quan thuế giảm chi phí quản lý, tạo sự công bằng giữa các DN cùng quy mô.

Thứ sáu, tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế đối với DNNVV như: DN siêu nhỏ chỉ nộp tờ khai thuế TNDN 1lần/ năm; tờ khai thuế TNDN nên được thiết kế đơn giản hơn, chỉ cần một số chỉ tiêu (Doanh thu; chi phí trong năm; thu nhập trong năm; các khoản điều chỉnh mà không cần kèm theo các Phụ lục hay báo cáo tài chính như hiện tại)...

Thứ bảy, cần đưa ra những khuyến khích mạnh mẽ đối với việc kê khai thu nhập, khuyến khích việc thực hiện các giao dịch minh bạch, rõ ràng qua ngân hàng; thực hiện tốt sổ sách, kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật. Đồng thời, cơ quan thuế nên đưa ra những khuyến cáo đối với DNNVV về những rủi ro của kiểm toán và thanh tra, kiểm tra thuế; thực hiện truy tố trước pháp luật...