Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2022


Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2022 giảm 0,01% (khu vực thành thị tăng 0,04%; khu vực nông thôn giảm 0,07%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 2 nhóm hàng giảm giá so với tháng trước và 9 nhóm hàng tăng giá.

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,15%

Lương thực tăng 0,48%

Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 12/2022 tăng 0,48% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,27% (khu vực thành thị tăng 0,08%; khu vực nông thôn tăng 0,41%). Giá gạo tăng nhẹ do giá xuất khẩu ổn định ở mức cao cùng với nhu cầu tiêu dùng tăng vào dịp cuối năm.

Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 12.800-15.900 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 18.700-21.800 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 19.600-21.200 đồng/kg; giá gạo nếp từ 25.900-36.500 đồng/kg.

Giá nguyên liệu đầu vào tăng tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến như giá bánh mỳ tăng 0,56% so với tháng trước; bột ngô tăng 0,35%; miến tăng 0,54%; mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền tăng 1,24%; ngũ cốc ăn liền tăng 0,22%.

Thực phẩm tăng 0,05%

Giá thực phẩm tháng 12/2022 tăng 0,05% so với tháng trước do một số mặt hàng sau:

Giá rau tươi, khô và chế biến tăng 1,97% so với tháng trước, trong đó giá rau muống tăng 6,47%; đỗ quả tươi tăng 6,6%; khoai tây tăng 2,2%; rau dạng củ, quả tăng 3,99%. Giá rau tăng do ở các tỉnh phía Bắc ít mưa, thời tiết rét đậm trong khi các tỉnh miền Trung mưa nhiều khiến nhiều loại rau phát triển chậm, sâu bệnh phát triển nhiều nên sản lượng rau giảm.

Giá thủy hải sản tươi sống tăng 0,35% so với tháng trước và thủy sản chế biến tăng 0,46% do nhu cầu tiêu dùng dịp cuối năm tăng.

Giá thịt hộp và thịt chế biến khác lần lượt tăng so với tháng trước 0,26% và 0,17% do nhu cầu tăng vào dịp lễ, Tết cuối năm. Dầu mỡ ăn và chất béo khác tăng 0,03% so với tháng trước, trong đó dầu thực vật tăng 0,27%.

Giá đồ gia vị tăng 0,28% so với tháng trước; bơ, sữa phô mai tăng 0,31%; bánh, mứt, kẹo tăng 0,28%; chè, cà phê, cacao tăng 0,45%.

Bên cạnh các mặt hàng tăng giá, nhóm các mặt hàng giảm giá như sau:

Giá thịt gia súc giảm 1,1% so với tháng trước, trong đó giá thịt lợn tháng 12/2022 tiếp tục giảm 1,59%, làm CPI chung giảm 0,05 điểm phần trăm. Trong tháng, giá thịt lợn hơi dao động trong khoảng 51.000-54.000 đồng/kg. Giá thịt lợn giảm do nguồn cung tăng trong khi sức mua thực phẩm của người dân không cao, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn phải giảm quy mô sản xuất nên số lượng lao động giảm, sức tiêu thụ thịt lợn của các khu công nghiệp giảm. Giá thịt bò giảm 0,12%; giá nội tạng động vật giảm 0,26%. Theo đó, giá thịt quay, giò, chả tháng Mười Hai giảm 0,27% so với tháng trước; giá mỡ động vật giảm 0,89%.

Giá thịt gia cầm tươi sống giảm 0,38% so với tháng trước, trong đó giá thịt gà giảm 0,35%; thịt gia cầm khác giảm 0,52%.

Giá trứng các loại giảm 0,16% so với tháng trước do nguồn cung dồi dào.

Giá quả tươi và chế biến tháng 12/2022 giảm 0,06% so với tháng trước, trong đó quả có múi giảm 1,56%; xoài giảm 0,63% do đang vào chính vụ thu hoạch nên sản lượng cao.

Ăn uống ngoài gia đình tăng 0,26%

Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tháng 12/2022 tăng 0,26% so với tháng trước, trong đó giá ăn ngoài gia đình tăng 0,25%; uống ngoài gia đình tăng 0,34%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,3%.

 Đồ uống và thuốc lá tăng 0,45%

Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 12/2022 tăng 0,45% so với tháng trước, trong đó giá thuốc lá tăng 0,37%; giá rượu các loại tăng 0,44%; giá bia tăng 0,62% do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng vào dịp Giáng sinh và Tết Dương lịch năm 2023 cũng như chuẩn bị nguồn hàng đón Tết Nguyên đán sắp tới.

May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,41%

Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 12/2022 tăng 0,41% so với tháng trước do trong tháng có nhiều cửa hàng, siêu thị đã kết thúc các chương trình khuyến mãi giảm giá, cùng với đó nhu cầu mua sắm quần áo mùa Giáng sinh và Tết Dương lịch cao nên các cửa hàng tăng giá bán. Trong đó, quần áo may sẵn tăng 0,47% so với tháng trước; may mặc khác tăng 0,4%; mũ nón tăng 0,1%; giày dép tăng 0,25%.

Nhà ở và vật liệu xây dựng  tăng 0,66%

Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 12/2022 tăng 0,66% so với tháng trước. Diễn biến giá một số mặt hàng trong nhóm như sau:

Giá gas tăng 4,08% so với tháng trước do từ ngày 01/12/2022, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 14.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 40 USD/tấn (từ mức 610 USD/tấn lên mức 650 USD/tấn).

Giá nước sinh hoạt tăng 0,82% do một số địa phương tăng giá nước; giá nhà ở thuê tăng 0,77% so với tháng trước.

Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,35% so với tháng trước, làm CPI chung tăng 0,01 điểm phần trăm, do giá đá, cát, gạch, xi măng tăng nhẹ.

Giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,57% so với tháng trước do nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng nhà ở tăng vào dịp cuối năm.

Bên cạnh đó, một số mặt hàng trong tháng có giá giảm so với tháng trước:

Giá dầu hỏa giảm 7,4% so với tháng 11/2022 do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/12/2022, 12/12/2022 và ngày 21/12/2022.

Giá điện sinh hoạt tháng Mười hai giảm 0,95% so với tháng trước[1]  do thời tiết chuyển sang mát mẻ.

Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,22%

Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 12/2022 tăng 0,22% so với tháng trước. Trong đó, ấm, phích nước điện tăng 0,67%; trang thiết bị nhà bếp tăng 0,11%; nồi cơm điện tăng 0,42%; giá máy giặt tăng 0,1%; giường, tủ, bàn, ghế và giá xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,27%; đồ dùng bằng kim loại tăng 0,18%; vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0,32%.

Giao thông giảm 2,78%

Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 12/2022 giảm 2,78% so với tháng trước, làm CPI chung giảm 0,27 điểm phần trăm, chủ yếu do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giảm giá xăng dầu trong nước theo giá nhiên liệu thế giới vào ngày 01/12/2022, 12/12/2022 và ngày 21/12/2022 làm cho giá xăng giảm 7,29%; dầu diezen giảm 10,64%, trong đó giá xăng A95 giảm 3.080 đồng/lít, giá xăng E5 giảm 2.700 đồng/lít, giá dầu diezen giảm 3.200 đồng/lít.

Bên cạnh đó, chỉ số giá nhóm phụ tùng tháng Mười Hai tăng 0,22% so với tháng trước; dịch vụ khác đối với phương tiện vận tải cá nhân và dịch vụ giao thông công cộng cùng tăng 0,08%.

Giáo dục tăng 0,32%

Chỉ số giá nhóm giáo dục tháng 12/2022 tăng 0,32% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,02 điểm phần trăm, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 0,35% do một số cơ sở giáo dục ngoài công lập điều chỉnh mức tăng học phí phù hợp với quy định.

Do nhu cầu mua sắm sách vở và các dụng cụ học tập và chi phí vận chuyển tăng nên giá sản phẩm từ giấy tăng 0,32% so với tháng trước; giá sách giáo khoa tăng 0,06%; giá bút viết các loại tăng 0,17%; văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác tăng 0,12%.

Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,23%

Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 12/2022 tăng 0,23% so với tháng trước, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 0,36% theo giá vàng; dịch vụ cắt tóc gội đầu tăng 0,52%. Vào mùa cưới nên giá các vật dụng, dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,35%; nhu cầu đồ thờ cúng vào dịp cuối năm tăng nên giá các mặt hàng này tăng 0,28% so với tháng trước.

Chỉ số giá vàng tăng 0,45%

Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Giá vàng thế giới tăng, giảm đan xen. Tính đến ngày 25/12/2022, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.804,19 USD/ounce, tăng 4,18% so với tháng 11/2022. Giá vàng tăng do lạm phát Mỹ tháng 11 đã hạ nhiệt, đồng đô la Mỹ suy yếu. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 12/2022 tăng 0,45% so với tháng trước; tăng 4,16% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân năm 2022 tăng 5,74%.

Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 2,6%

Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới biến động tăng, giảm đan xen. Trong cuộc họp chính sách ngày 14/12/2022, FED đã quyết định tăng lãi suất 0,5 điểm phần trăm, đưa lãi suất quỹ liên bang lên 4,25-4,5%. Tuy nhiên, sau khi lạm phát Mỹ trong tháng 11 thấp hơn dự kiến đã khiến đồng đô la Mỹ giảm mạnh. Tính đến ngày 25/12/2022, chỉ số đô la Mỹ bình quân tháng 12/2022 trên thị trường quốc tế đạt mức 104,51 điểm, giảm 3,2 điểm so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 24.235 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2022 giảm 2,6% so với tháng trước và tăng 5% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân năm 2022 tăng 2,09%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2022 - Ảnh 1

 

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 12/2022 tăng 4,55%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2022 - Ảnh 2

Các nhóm hàng tăng giá:

Nhóm giáo dục tháng 12/2022 tăng cao nhất với 11,8% so với cùng kỳ năm trước do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng học phí năm học 2022-2023.

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 7,14% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,21%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 6,7%; giá lương thực tăng 2,91% và thực phẩm tăng 5,01%.

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 5,02% do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour, khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng.

Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,79% chủ yếu do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống, chi phí vận chuyển và tỷ giá tăng.

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng Mười Hai tăng 3,17% so với cùng kỳ năm trước; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,66%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,43%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,59%.

Các nhóm hàng giảm giá:

Nhóm giao thông tháng 12/2022 giảm 0,16% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung giảm 0,02 điểm phần trăm, chủ yếu do giá xăng dầu tháng Mười Hai giảm 6,77% mặc dù giá vé tàu hỏa tăng 8,86%; vé máy bay tăng 36,69%; vé ô tô khách tăng 16,62%; vé xe buýt công cộng tăng 13,83%; vé taxi tăng 6,62% và vé tàu thủy tăng 3,79%.

Nhóm bưu chính, viễn thông tháng 12/2022 giảm 0,25% so với cùng kỳ năm trước do giá phụ kiện điện thoại thông minh giảm.

Theo gso.gov.vn