Chương 24. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
CHƯƠNG 24
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1. Mỗi Bên thành lập hoặc duy trì trang thông tin công cộng chứa đựng các thông tin về Hiệp định này, bao gồm
(a) Nội dung bản Hiệp định, bao gồm tất cả phụ lục, biểu thuế và quy tắc xuất xứ hàng hóa cụ thể;
(b) Tóm tắt bản Hiệp định; và
(c) Thông tin được thiết kế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (sau đây gọi tắt là DNVVN), bao gồm:
(i) mô tả các điều khoản trong Hiệp định này mà các Bên cho rằng có liên quan tới DNVVN; và
(ii) các thông tin bổ sung mà các Bên cho là hữu ích đối với các DNVVN quan tâm tới lợi ích từ các cơ hội mà Hiệp định này mang đến.
2. Mỗi Bên cần đưa vào các trang thông tin điện tử của mình các đường dẫn tới:
(a) các trang thông tin tương đương của những nước khác; và
(b) các trang thông tin của các cơ quan chính phủ nước mình và các trang cung cấp thông tin mà Bên đó cho rằng có ích cho bất cứ người nào quan tâm tới mua bán, đầu tư hoặc kinh doanh trên lãnh thổ nước mình.
3. Trong phạm vi quy định và pháp luật của mỗi Bên, các nội dung mô tả trong khoản 2(b) có thể bao gồm các nội dung:
(a) các quy định và thủ tục hải quan;
(b) các quy định và thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ;
(c) các quy định kỹ thuật, quy chuẩn và biện pháp vệ sinh và kiểm dịch liên quan tới xuất nhập khẩu;
(d) các quy định về đầu tư nước ngoài;
(e) các thủ tục đăng ký kinh doanh;
(f) các quy định về việc làm; và
(g) các thông tin về thuế.
Mỗi Bên sẽ dịch các thông tin trên sang tiếng Anh nếu có thể.
4. Mỗi Bên cần thường xuyên xem xét các thông tin và đường dẫn trên các trang thông tin điện tử quy định ở khoản 1 và 2 để đảm bảo các thông tin được cập nhật và chính xác.
1. Các Bên thành lập một Ủy ban về DNVVN (sau đây gọi tắt là Ủy ban) bao gồm đại diện chính phủ của mỗi Bên.
2. Nhiệm vụ của Ủy ban:
(a) Xác định cách thức hỗ trợ các DNVVN của các Bên để tận dụng các cơ hội thương mại theo Hiệp định này;
(b) Trao đổi và thảo luận về kinh nghiệm và thông lệ tốt nhất của mỗi Bên trong việc hỗ trợ và giúp đỡ các DNVVN là nhà xuất khẩu liên quan tới các chương trình đào tạo, giáo dục thương mại, tài chính thương mại, xác định đối tác thương mại tại các Bên khác, và thiết lập các thông tin kinh doanh tốt;
(c) Phát triển và thúc đẩy các cuộc hội nghị, hội thảo hay các hoạt động khác để thông báo cho các DNVVN những lợi ích dành cho DNVVN theo Hiệp định này;
(d) Tìm hiểu cơ hội nâng cao năng lực để hỗ trợ các Bên trong việc phát triển và tăng cường các chương trình tư vấn xuất khẩu, hỗ trợ và đào tạo DNVVN;
(e) Đề nghị bổ sung các thông tin mà mỗi bên có thể đăng trên trang thông tin điện tử quy định tại Điều 24.1 (Chia sẻ thông tin);
(f) Xem xét và phối hợp chương trình công tác của Uỷ ban với các chương trình công tác của các ủy ban khác, các nhóm làm việc và cơ quan trực thuộc thành lập theo Hiệp định này cũng như chương trình công tác của các cơ quan quốc tế khác có liên quan nhằm tránh trùng lặp các chương trình làm việc và nhằm xác định các cơ hội thích hợp để hợp tác, cải thiện khả năng của các DNVVN tham gia vào các cơ hội thương mại và đầu tư từ Hiệp định này;
(g) Tạo điều kiện cho sự phát triển của các chương trình để hỗ trợ các DNVVN tham gia và hội nhập hiệu quả vào chuỗi cung ứng toàn cầu;
(h) Trao đổi thông tin nhằm hỗ trợ cho việc giám sát việc thực hiện các quy định liên quan tới DNVVN trong Hiệp định này;
(i) Báo cáo thường xuyên các hoạt động của mình tới Ủy ban và đưa ra khuyến nghị phù hợp; và
(j) Xem xét các vấn đề khác liên quan đến DNVVN quyết định bởi Ủy ban, bao gồm các vấn đề phát sinh bởi DNVVN về khả năng của các DNVVN để được hưởng lợi ích từ Hiệp định này.
3. Ủy ban sẽ họp trong vòng 1 năm kể từ này Hiệp định này có hiệu lực và sẽ tổ chức các cuộc họp sau đó nếu cần thiết.
4. Ủy ban có thể tìm kiếm sự hợp tác với các chuyên gia phù hợp và các tổ chức tài trợ quốc tế trong việc thực hiện các chương trình và các hoạt động của mình.
Không bên nào phải áp dụng quy định về giải quyết tranh chấp theo Điều 28 (Giải quyết tranh chấp) cho các vấn đề phát sinh trong Chương này.