Đề xuất thu tiền sử dụng đất, thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trong đó đề xuất quy định về thu tiền sử dụng đất, thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Bộ Tài chính cho biết, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc sử dụng đất đối với đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao được quy định ưu đãi hơn so với ngoài khu.
Tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất đối với đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao có quy định ưu đãi hơn đối với loại đất này.
Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024 (Điều 57, Điều 203, Điều 204) không có quy định khác biệt, ưu đãi đối với đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao; theo đó, việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất, trong khu kinh tế theo quy định của Luật Đất đai (UBND các địa phương thực hiện, không giao cho các Ban Quản lý khu thực hiện như trước đây); đồng thời không có quy định cụ thể về miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao như quy định của pháp luật hiện hành.
Tại các Điều: 38, 39 và 40 dự thảo Nghị định quy định về các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất không có quy định về việc miễn, giảm tiền thuê đất riêng đối với dự án sử dụng đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao mà việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án đầu tư trong các khu này được thực hiện theo quy định chung đối với các dự án thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư.
Đồng thời, để xử lý chuyển tiếp, tại khoản 6 Điều 19, khoản 14 Điều 50 dự thảo Nghị định quy định: Đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao: Đối với các hồ sơ tính tiền thuê đất trong Khu kinh tế, Khu Công nghệ cao đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì cơ quan đó chuyển lại hồ sơ cho cơ quan chức năng theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 để thực hiện theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
Ngoài ra, dự thảo Nghị định cũng đề xuất đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Luật Đất đai năm 2024 quy định cụ thể các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể để tính thu tiền thuê đất, Bảng giá đất được áp dụng tính tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm (Điều 159, Điều 160); quy định cụ thể các trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm đối với các trường hợp còn lại (Điều 120); Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí.
Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn, Bảng giá đất được xây dựng lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026, được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01/01 của năm tiếp theo (khoản 2, khoản 3 Điều 159).
Vì vậy, tại Điều 26 dự thảo Nghị định quy định về đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo như sau: Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất. Trong đó: Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm từ 0,5% đến 3%.
Căn cứ vào thực tế địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.
Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất tại Bảng giá đất áp dụng cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai và quy định của Chính phủ về giá đất.