Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạo tài sản
Tổng cục Hải quan vừa có Công văn số 3292/TCHQ-TXNK gửi Cục Hải quan tỉnh Nghệ An để tháo gỡ vướng mắc về việc thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX) chuyển đổi loại hình từ DNCX sang DN không hưởng chính sách DNCX.
Tổng cục Hải quan cho biết, đối với hàng hóa DNCX, tại khoản 1, Điều 4, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Tại khoản 5, Điều 25, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, thì phải khai tờ khai hải quan mới.
Chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
Bên cạnh đó, tại Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ, khoản 17 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định về hoàn thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp DN chuyển đổi loại hình từ DNCX sang DN không hưởng chính sách của DNCX thì DNCX phải kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế đối với hàng hóa của DNCX trước khi chuyển đổi và không thuộc trường hợp được hoàn lại tiền thuế nhập khẩu đã nộp.
Đối với hàng hóa là tài sản cố định DNCX mua từ nước ngoài thực hiện theo khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 14 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Đồng thời, theo điểm a khoản 7, Điều 20, khoản 1 Điều 51 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, điểm c khoản 2 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính...
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp DNCX chuyển đổi loại hình DN thành DN không hưởng chế độ chính sách DNCX, cơ quan hải quan kiểm tra xác định nếu DN sau khi chuyển đổi vẫn đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì DN sau khi chuyển đổi tiếp tục được kế thừa ưu đãi miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trước khi chuyển đổi.
DNCX thực hiện thủ tục khai thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa tạo tài sản cố định đã nhập khẩu miễn thuế tương tự trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
DN không phải thông báo Danh mục miễn thuế đối với hàng hóa tạo tài sản cố định đã nhập khẩu miễn thuế trước đây. Sau khi hoàn tất thủ tục chuyển đổi, DN thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế hàng năm theo quy định.
Kể từ thời điểm DNCX chuyển đổi sang DN không hưởng chế độ chính sách DNCX, DN chỉ được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định nếu thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế trước khi nhập khẩu theo quy định.