Ghi nhận chi phí dự án công nghệ thông tin hình thành tại nước ngoài như thế nào?

PV. (Tổng hợp)

Giá trị phần cứng và phần mềm nếu đáp ứng các tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình theo quy định và có tài liệu chứng minh thuộc quyền sở hữu của mình và được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam xác định quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản này thì được trích khấu hao theo quy định.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Trả lời Công văn số 08/2018/FA-CV ngày 06/06/2018 của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ AVIVA Việt Nam (AVIVA Việt Nam) về việc ghi nhận chi phí dự án công nghệ thông tin hình thành tại nước ngoài, Cục Thuế TP. Hà Nội vừa có Công văn số 53064/CT-TTHT giải đáp những thắc mắc liên quan đến những vấn đề mà Công ty này quan tâm.
Cụ thể, Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì:
Thứ nhất, trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp (DN) được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã hao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...
Thứ hai, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Chi khấu hao TSCĐ thuộc một trong các trường hợp sau: Chi khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...; Chi khấu hao đối với TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của DN (trừ TSCĐ thuê mua tài chính); Chi khấu hao đối với TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của DN theo chế độ quản lý TSCĐ và hạch toán kế toán hiện hành; Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ... Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển... không đáp ứng đủ điều kiện xác định là TSCĐ theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm; Khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị...
Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, thì TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... 
Trong khi đó, TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; Chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả... Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. 
Tại Khoản 1, 2, 3 Điều 3 quy định tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ thì tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
Về tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình, mọi khoản chi phí thực tế mà DN đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3  Thông tư số 45/2013/TT-BTC, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của DN. Chi phí thành lập DN, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập DN, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là TSCĐ vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của DN trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật Thuế TNDN. 
Tại Điều 4 hướng dẫn xác định nguyên giá TSCĐ thì nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ; Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng cấp; Chi phí lắp đặt, chạy thử; Lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trong khi đó, nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà DN đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Tại Điều 9 quy định tất cả TSCĐ hiện có của DN đều phải trích khấu hao, trừ một số trường hợp được ghi rõ trong Thông tư. Các khoản chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế TNDN.
Căn cứ các quy định trên và theo nội dung trình bày trong Công văn đơn vị hỏi trường hợp Aviva Việt Nam ký thỏa thuận hợp tác với Aviva Asia (trụ sở tại Singapore) thực hiện dự án công nghệ thông tin. Theo đó, Aviva Asia cung cấp chi phí nhân công, chi phí mua phần cứng, phần mềm và cung cấp các dịch vụ đi kèm cho Aviva Việt Nam để xây dựng, triển khai, vận hành dự án.
Aviva Việt Nam và Aviva Asia tách riêng được giá trị theo từng khoản mục chi phí (phần cứng, phần mềm, dịch vụ) trong hợp đồng. Khi hoàn thành dự án, Công ty thanh toán các chi phí này cho Aviva Asia và nhận bàn giao toàn bộ tài sản tại Singapore kèm theo chi tiết thông tin tài sản từng thiết bị theo số serial, bản quyền phần mềm, tên nhà thầu phụ cung cấp từng hạng mục, trong đó ghi rõ Công ty được toàn quyền sở hữu, định đoạt đối với tài sản này thì:
Thứ nhất, giá trị phần cứng và phần mềm nếu đáp ứng các tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC nêu trên và Aviva Việt Nam có tài liệu chứng minh thuộc quyền sở hữu của mình và được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam xác định quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản này thì được trích khấu hao theo quy định.
Công ty tự xác định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC, các văn bản sửa đổi, bổ sung và thông báo tới cơ quan thuế quản lí trước khi thực hiện. Chi phí khấu hao nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty không có đủ tài liệu pháp lí chứng minh máy chủ thuộc quyền sở hữu của mình theo quy định của pháp luật thì không được trích khấu hao đối với tài sản này.
Thứ hai, khoản chi phí thực tế phát sinh tại Việt Nam đối với phần giá trị dịch vụ thực sử dụng từ Aviva Asia được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015.