Giải đáp vướng mắc về thủ tục hải quan
(Tài chính) Trong thời gian qua, ngành Hải quan đã đẩy mạnh các hoạt động đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp (DN). Liên quan đến việc giải đáp vướng mắc cũng như các kiến nghị của DN đưa ra tại các hội nghị đối thoại với DN tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh cũng như các vướng mắc cá biệt khác do DN trực tiếp đề xuất với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan đã có những văn bản trả lời cụ thể. FinancePlus.vn trân trọng gửi tới quý doanh nghiệp toàn văn các câu trả lời của Tổng cục Hải quan.

Câu 1. (Công ty TNHH Công Nghiệp Brother Việt Nam)
Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC về tờ khai hải quan một lần có áp dụng cho hải quan điện tử hay không?
Trả lời
Việc đăng ký tờ khai một lần không áp dụng cho hải quan điện tử vì Thông tư 196/2012/TT-BTC, Thông tư 22/2014/TT-BTC (có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2014) không quy định áp dụng đối với trường hợp này.
Việc đăng ký và cấp số tờ khai theo phương thức điện tử được thực hiện nhanh chóng, các chứng từ đã được khai dưới dạng điện tử nên trong trường hợp quy định cho áp dụng tờ khai một lần cũng không thực sự tạo thuận lợi cho DN vì cả DN và cơ quan Hải quan sẽ phải theo dõi trừ lùi theo từng lần xuất khẩu, nhập khẩu của DN.
Câu 2. (Công ty cổ phần CBG Đức Thanh)
1. Trong trường hợp DN chúng tôi có gửi 1 số mẫu không tính tiền cho khách hàng thì khi khai báo điện tử chúng tôi phải khai báo như thế nào? Hiện nay phần mềm hải quan điện tử chưa có mục này.
2. Lệ phí hải quan: khi DN chỉnh sửa nhiều lần trên hệ thống thông tin điện tử thì phát sinh nhiều thông báo lệ phí cho một tờ khai hải quan.
Trả lời
1. Căn cứ quy định tại Điều 1 Thông tư 196/2012/TT-BTC về “Phạm vi áp dụng” đối với thủ tục hải quan điện tử: thủ tục hải quan điện tử không áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại. Trường hợp của Quý Công ty, “hàng mẫu không tính tiền” được hiểu là hàng hóa không nhằm mục đích thương mại, thực hiện theo quy định tại Phần III Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
2. Lệ phí hải quan khi DN chỉnh sửa nhiều lần trên hệ thống thông tin điện tử thì phát sinh nhiều thông báo lệ phí cho một tờ khai. Vướng mắc này chỉ phát sinh một lần khi triển khai hệ thống thông quan điện tử (ngày 01/01/2013), ngay sau đó Tổng cục Hải quan đã có bản nâng cấp hệ thống để khắc phục lỗi trên. Đến thời điểm hiện tại, không còn lỗi này phát sinh tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Câu 3. (Công ty TNHH Maersk VN)
Về ô số 9 tờ khai hải quan xuất theo tiêu chí 1.1.35 và 1.1.36 mẫu số 1. Phụ lục 1 Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 đối với hàng xuất vào kho CFS là không khả thi do người xuất khẩu chưa thể biết cảng xuất tại thời điểm khai báo hải quan. Đề nghị ô số 9 tờ khai xuất cho hàng đưa vào kho CFS được khai báo tên kho CFS thay vì cảng xuất.
Văn bản số 5116/TCHQ-CCHĐH ngày 28/8/2013 chưa giải quyết dứt điểm.
Trả lời
Ngày 13/11/2013, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 15603/BTC-TCHQ về việc khai báo “cửa khẩu xuất hàng” tại ô số 9 tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu HQ/2012-XK đối với hàng hóa đưa vào kho CFS sau đó xuất khẩu, theo đó:
Đối với hàng hóa đưa vào kho CFS sau đó xuất khẩu, người khai hải quan thực hiện khai báo theo quy định hiện hành. Riêng đối với tiêu chí thông tin số 1.1.35 và tiêu chí số 1.1.36 mẫu số 1, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính, người khai hải quan khai báo như sau:
- Tiêu chí thông tin số 1.1.35: Khai mã kho CFS;
- Tiêu chí thông tin số 1.1.36: Khai tên kho CFS.
Mã và tên kho CFS được thể hiện tại ô số 9 “cửa khẩu xuất hàng” trên tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu HQ/2012-XK.
Ngày 14/2/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2014. Khi đó, việc khai báo mã địa điểm xếp hàng đã được cơ quan Hải quan mã hóa trong đó có mã của các kho CFS (DN có thể tham khảo trên website Hải quan www.customs.gov.vn) và được quy định tại Phụ lục II (ban hành kèm theo Thông tư này).
Câu 4. (Công ty TNHH Daiwa Plastios Thăng long)
Theo điểm a, khoản 1, Điều 49 Thông tư 128/2013/TT-BTC: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DN chế xuất phải làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp áp dụng phương thức điện tử, các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nêu tại điểm này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính trong trường hợp Thông tư có quy định.
Như vậy, từ ngày 01/11/2013, trường hợp áp dụng phương thức điện tử, thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DN chế xuất bán vào nội địa và hàng hóa của DN nội địa cho DN chế xuất sẽ theo hướng dẫn của Thông tư 196/2012/TT-BTC. Cụ thể là: Bước 1: Giao hàng, Bước 2: Làm thủ tục nhập khẩu, Bước 3: Làm thủ tục xuất khẩu.
Cách hiểu của chúng tôi như trên có đúng không?
Trả lời
Để giải quyết vướng mắc cho DN khi thực hiện Điều 45 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính. Trong khi chờ hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc thực hiện thống nhất trình tự thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ giữa thủ tục hải quan điện tử và truyền thống, Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 6501/TCHQ-GSQL ngày 01/11/2013. Theo đó, tại Mục 2 của công văn hướng dẫn thực hiện như sau:
- Trường hợp DN áp dụng thủ tục hải quan điện tử thì tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 47 Thông tư số 196/2012/TT-BTC;
- Trường hợp DN áp dụng thủ tục hải quan truyền thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC;
- Trường hợp thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được thực hiện tại 02 đơn vị Hải quan khác nhau nhưng 01 đơn vị Hải quan áp dụng hải quan điện tử, 01 đơn vị Hải quan áp dụng thủ tục hải quan truyền thống thì DN thực hiện theo quy định tại Điều 45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Hướng dẫn này áp dụng đối với cả hàng hóa mua bán giữa DN chế xuất và nội địa.
Tuy nhiên, khi Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2014 thì trình tự thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo Thông tư này (Điều 27) và theo phương thức truyền thống được thực hiện thống nhất.