Gỡ vướng quy định về ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế
Nhằm giải đáp kịp thời ý kiến vướng mắc của Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Pu Kyong Việt Nam về việc ghi nhận doanh thu xuất khẩu, Cục Thuế Bình Dương đã ra hướng dẫn cụ thể nội dung này tại Công văn số 15602/CT-TT&HT ngày 05/09/2017.
Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính bãi bỏ khổ thứ 7 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014; Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 có quy định về thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu như sau: Hóa đơn thương mại.
Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 như sau:
Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12 /2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ. Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
Tại khoản 1, Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định các loại hóa đơn gồm: Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
Tại khoản 3 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính có quy định về hồ sơ hải quan như sau: hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có hoạt động xuất khẩu hàng hoá thu ngoại tệ, thì ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Từ ngày 01/01/2015, Công ty sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản (Trường hợp Công ty đang mở hai tài khoản giao dịch tại hai ngân hàng khác nhau thì Công ty sử dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng nơi phát sinh giao dịch để ghi nhận doanh thu xuất khẩu).
Trường hợp Công ty bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định nêu trên.