Hồ sơ thẩm định giá được lưu trữ tối thiểu 10 năm kể từ ngày phát hành Chứng thư

Nguyễn Trung

Theo Thông tư số 30/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính, hồ sơ thẩm định giá (TĐG) được đưa vào lưu trữ bằng giấy và/hoặc dữ liệu điện tử, thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm kể từ ngày phát hành Chứng thư TĐG tại doanh nghiệp (DN) TĐG hoặc chi nhánh DN TĐG phát hành Chứng thư TĐG.

Hồ sơ TĐG được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về lưu trữ.
Hồ sơ TĐG được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về lưu trữ.

Bộ Tài chính vừa có Thông tư số 30/2024/TT-BTC ban hành các chuẩn mực TĐG Việt Nam về quy tắc đạo đức nghề nghiệp TĐG, phạm vi công việc TĐG, cơ sở giá trị TĐG, hồ sơ TĐG.

Theo đó, người thực hiện hoạt động TĐG có trách nhiệm lập hồ sơ TĐG để chứng minh quá trình TĐG đã được thực hiện theo đúng các Chuẩn mực TĐG Việt Nam.

Hồ sơ TĐG bao gồm toàn bộ những thông tin, tài liệu cần thiết, phục vụ cho quá trình thẩm định giá tài sản để hình thành kết quả TĐG cuối cùng.

Tài liệu trong hồ sơ TĐG phải được phân loại, sắp xếp theo thứ tự và được thể hiện trên giấy, phim ảnh hay những vật mang tin khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Thành phần của từng hồ sơ TĐG có thể khác biệt căn cứ vào mục đích TĐG và loại tài sản cần TĐG.

Hồ sơ TĐG được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về lưu trữ. Việc khai thác Hồ sơ TĐG phải đảm bảo tính bảo mật theo quy định của pháp luật.

Thông tư cũng nêu rõ: Hồ sơ TĐG được đưa vào lưu trữ bằng giấy và/hoặc dữ liệu điện tử, thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm kể từ ngày phát hành Chứng thư TĐG tại DN TĐG hoặc chi nhánh DN TĐG phát hành Chứng thư TĐG.

Hồ sơ TĐG đưa vào lưu trữ cần có: Bản gốc Báo cáo TĐG; Bản gốc Chứng thư TĐG; Bản gốc hoặc sao y bản chính hợp đồng TĐG và biên bản thanh lý hợp đồng TĐG (nếu có), hoặc bản gốc văn bản đề nghị/yêu cầu TĐG (nếu có); Thông tin, tài liệu về tài TĐG (hoặc DN cần TĐG khi xác định giá trị DN), các tài sản so sánh (nếu có).

Cùng với đó, hồ sơ TĐG cần có: Báo cáo của chuyên gia được mời cung cấp ý kiến chuyên môn (nếu có); Biên bản khảo sát, thông tin thu thập được để hình thành kết quả TĐG; Ảnh chụp, các tài liệu, thông tin cần thiết khác (nếu có); Những tài liệu phân tích, đánh giá của thẩm định viên (nếu có).

DN TĐG phải có biện pháp để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ TĐG trong thời hạn lưu trữ. Đối với hồ sơ TĐG đã hết thời hạn lưu trữ, được tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

Về chứng thư TĐG, Thông tư quy định, chứng thư TĐG có thể được phát hành dưới dạng điện tử với chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trên cơ sở hợp đồng TĐG hoặc yêu cầu TĐG.

Chứng thư TĐG bao gồm các nội dung cơ bản sau: Số hợp đồng TĐG và/hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị TĐG; Tên và địa chỉ của DN TĐG, hoặc chi nhánh DN TĐG; Thông tin về khách hàng TĐG; Thông tin chính về tài sản TĐG (tên và chủng loại tài sản, đặc điểm cơ bản về mặt pháp lý và kinh tế - kỹ thuật...); Mục đích TĐG; Thời điểm TĐG; Cơ sở giá trị TĐG; Tên cách tiếp cận và tên phương pháp TĐG; Giá trị tài sản TĐG; Họ tên, số thẻ thẩm định viên về giá và chữ ký của thẩm định viên được giao chịu trách nhiệm thực hiện TĐG đã ký Báo cáo TĐG; Thời hạn có hiệu lực của chứng thư thẩm định giá...

Thông tư số 30/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.