Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, nâng cao hiệu quả chuyển đổi số ngành Tài chính
Bộ Tài chính vừa có Quyết định số 2899/QĐ-BTC ban hành Quy chế kiểm tra hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và thống kê tài chính tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đơn vị đặc thù thuộc Bộ Tài chính.
Nâng cao hiệu quả chuyển đổi số
Quy chế này quy định về mục tiêu, nguyên tắc, quy trình thực hiện; quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác kiểm tra về hoạt động quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và thống kê tải chính tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đơn vị đặc thù thuộc Bộ Tài chính.

Quy chế áp dụng đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đơn vị đặc thù thuộc Bộ Tài chính; chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị vận hành hệ thống thông tin thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và thống kê tài chính.
Việ ban hành Quy chế nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và Bộ Tài chính trong việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và thống kê tài chính.
Ngăn ngừa, phát hiện các sai sót, vi phạm; chấn chỉnh kịp thời, khắc phục, sửa chữa những hạn chế, thiếu sót trong việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và thống kê tài chính.
Góp phần hoàn thiện các hướng dẫn, quy chế, quy định của Bộ Tài chính về hoạt động quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và thống kê tài chính nhằm phù hợp với quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước và tình hình thực tế của ngành Tài chính.
Nguyên tắc và thẩm quyền kiểm tra
Quy chế cũng nêu rõ nguyên tắc kiểm tra. Theo đó, cần tuân thủ theo quy định của nhà nước, văn bản pháp luật có liên quan và các quy định tại Quy chể này. Đảm bảo không chồng chéo trong kế hoạch kiểm tra về nội dung, đối tượng, thời kỳ kiểm tra giữa các đơn vị và với các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Đảm bảo tính độc lập, trung thực, khách quan và minh bạch; đúng trình tự, nội dung, thời gian theo quy định. Việc kiểm tra không làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Bộ Tài chính có thẩm quyền kiểm tra về hoạt động quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và thống kê tài chính tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đơn vị đặc thù thuộc Bộ Tài chính tại Trung ương và các đơn vị địa phương.
Các đơn vị gồm Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dữ trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra về hoạt động quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và thống kê tài chính đối với các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Về phương thức, đơn vị chủ trì và đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra trực tiếp tại đơn vị theo hình thức định kỳ, đột xuất hoặc theo kế hoạch được phê duyệt; nội dung kiểm tra tập trung vào việc thực hiện các quy định, kế hoạch của Nhà nước và Bộ Tài chính trong quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, bảo đảm an toàn, an ninh mạng, vận hành trang/cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến, quản lý dữ liệu và thống kê tài chính.
Thời gian kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định đến khi kết thúc tại đơn vị (không kể ngày nghỉ). Với kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, thời gian tối đa 30 ngày; do thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phê duyệt, tối đa 15 ngày; kế hoạch đột xuất theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nếu được chấp thuận. Biên bản kiểm tra phải thông qua ngay khi kết thúc, hoặc chậm nhất 10 ngày làm việc nếu cần làm rõ thêm. Thông báo kết quả kiểm tra phải ban hành trong vòng 20 ngày kể từ khi biên bản được thông qua.