Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau
Bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ UBND tỉnh Cà Mau, Sở Tài chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018 – 2022 cùng khảo sát dữ liệu sơ cấp từ ý kiến của 50 chuyên gia, nghiên cứu này đánh giá thực trạng công tác chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau, các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế. Qua đó, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
Giới thiệu
Cà Mau được chia tách tỉnh Minh Hải (từ ngày 01/01/1997) là tỉnh thuần nông còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm còn rất hạn chế, trong khi nhu cầu chi ngân sách đòi hỏi ngày càng cao. Hàng năm, Tỉnh phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi của địa phương.
Trong bối cảnh chung của cả nước, tỉnh Cà Mau đã từng bước xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh quốc phòng. Mặc dù nguồn thu hàng năm không lớn và nhận trợ cấp từ Trung ương, tỉnh Cà Mau đã cân đối và quản lý chi thường xuyên NSNN một cách chặt chẽ, đảm bảo nội dung chi thiết yếu cho bộ máy quản lý, hoạt động thường xuyên.
Bên cạnh các kết quả đạt được thì công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cũng còn những tồn tại cần được giải quyết (UBND tỉnh Cà Mau, 2022).
Luật NSNN năm 2015 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách cấp tỉnh nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Song, thực tế hiện nay cho thấy, những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật NSNN đặt ra (Bộ Tài Chính, 2020).
Những thay đổi và phát triển kinh tế - xã hội nhiều năm qua đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng ngân sách, gắn quản lý chi NSNN với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo khả năng nguồn thu ngân sách là yêu cầu cần thiết và quan trọng (Khảo sát chuyên gia, 2021).
Nhiệm vụ chủ yếu của chi thường xuyên NSNN là duy trì hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, chi an ninh, quốc phòng, các hoạt động chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, sự nghiệp y tế, dân số và gia đình, sự nghiệp văn hóa, phát thanh truyền hình, các hoạt động kinh tế, đảm bảo chính sách an sinh xã hội… nhằm thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì thế, việc quản lý chặt chẽ các khoản chi thường xuyên nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả là hết sức cần thiết (Khảo sát chuyên gia, 2021).
Trong lĩnh vực chi thường xuyên NSNN, hàng năm, Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước đều phát hiện còn nhiều sai sót, nhiều hình thức làm thất thoát, sai phạm trong điều hành như: ngân sách cho tạm ứng tương đối lớn, sử dụng NSNN cho mục đích cá nhân; chi hỗ trợ không đúng chế độ quy định, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, trích lập quỹ và sử dụng nguồn cải cách tiền lương không đúng quy định... Một số định mức phân bổ ngân sách cho chi thường xuyên chưa bám sát tình hình thưc tế; Điều hành chi NSNN chưa tạo chủ động cần thiết cho đơn vị thụ hưởng ngân sách; Hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN chưa cao.
Thực trạng chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau
Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Bảng 1: Chi cân đối ngân sách của tỉnh Cà Mau giai đoạn năm 2018 – 2022 (tỷ đồng) |
|||||||
TT |
Chỉ tiêu |
Tổng cộng |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
|
Tổng chi cân đối ngân sách |
66.715 |
11.329 |
13.100 |
15.042 |
13.651 |
13.591 |
1 |
Chi đầu tư phát triển |
19.138 |
3.016 |
3.546 |
4.523 |
4.025 |
4.026 |
|
Tỷ trọng/Tổng chi cân đối NSĐP |
28,69% |
26,62% |
27,07% |
30,07% |
29,49% |
29,62% |
2 |
Chi thường xuyên |
34.578 |
6.374 |
6.564 |
6.968 |
7.090 |
7.579 |
|
Tỷ trọng/Tổng chi cân đối NSĐP |
51,83% |
56,26% |
50,11% |
46,32% |
51,94% |
55,77% |
3 |
Chi trả nợ vay |
6.490 |
404 |
365 |
800 |
1.790 |
3.131 |
|
Tỷ trọng/Tổng chi cân đối NSĐP |
0,01% |
0% |
0% |
0,01% |
0,02% |
0,02% |
4 |
Chi bỗ sung quỹ dự trữ tài chính |
9.000 |
1.000 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
|
Tỷ trọng/Tổng chi cân đối NSĐP |
0,01% |
0,01% |
0,02% |
0,01% |
0,01% |
0,01% |
5 |
Chi chuyển nguồn |
12.983 |
1.937 |
2.986 |
3.548 |
2.531 |
1.980 |
|
Tỷ trọng/Tổng chi cân đối NSĐP |
19,46% |
17,10% |
22,80% |
23,59% |
18,54% |
14,57% |
Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Cà Mau
Kết quả thực hiện dự toán thu, chi ngân sách là tiền đề quan trọng để tỉnh Cà Mau đảm bảo nguồn lực cần thiết để chủ động thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội đối với các đối tượng chính sách; dành nguồn lực để thực hiện các đề án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, đầu tư và mua sắm tài sản trong lĩnh vực giáo dục, y tế và các nhiệm vụ cấp thiết khác, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong năm 2022 và các năm tiếp theo (UBND tỉnh Cà Mau, 2022).
Tổng chi cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2018 – 2022 năm là 66.715.266 triệu đồng. Trong đó, tổng chi đầu tư phát triển là 19.138.095 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28,69% tổng chi cân đối ngân sách địa phương. Tổng chi thường xuyên là 34.578.021 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 51,83% tổng chi cân đối ngân sách địa phương. Tổng các khoản chi còn lại 12.999.150 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19,46% tổng chi cân đối ngân sách địa phương.
Qua số liệu trên cho thấy, tổng chi cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2018 – 2022 tương đối lớn, trong đó phần lớn là chi thường xuyên. Mặc dù các cấp, các ngành của tỉnh Cà Mau luôn quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng để thu hút đầu tư và đưa Cà Mau trở thành điểm đến của các nhà đầu tư, tuy nhiên, giai đoạn này chi thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách địa phương trong cùng giai đoạn.
Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
Về thảo luận và lập dự toán chi thường xuyên:
Sở Tài chính và các đơn vị thực hiện thảo luận dự toán trước khi trình UBND tỉnh thông qua HĐND tỉnh. Việc thảo luận dự toán chi thường xuyên NSNN nhằm tạo ra khuôn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các đơn vị dự toán và phát triển kinh tế xã hội trong năm kế hoạch, đồng thời làm căn cứ cho việc điều hành chi thường xuyên ngân sách, tránh tình trạng giao thừa dự toán so với nhiệm vụ thực hiện gây tình trạng lãng phí, kém hiệu quả.
Kết quả khảo sát đánh giá đội ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác quản lý tài chính và lãnh đạo Sở Tài chính, lãnh đạo các Sở, ban, ngành về công tác lập dự toán chi thường xuyên từ NSNN được tổng hợp ở bảng 2.
Bảng 2: Công tác lập dự toán chi thường xuyên |
|||||
Nội dung câu hỏi |
Rất không cần thiết |
Không cần thiết |
Bình thường |
Cần thiết |
Rất cần thiết |
1. Dự toán lập sát với thực tế |
100% |
||||
2. Dự toán lập đúng trình tự, thời gian, mẫu biểu quy định |
84% |
10% |
|||
3. Dự toán thể hiện đầy đủ các khoản chi theo mục lục ngân sách |
10% |
24% |
42& |
24% |
|
4. Dự toán lập căn cứ vào chế độ, định mức quy định |
100% |
Nguồn: Kết quả khảo sát (2023)
Kết quả khảo sát đối với đội ngũ cán bộ quản lý chi thường xuyên từ NSNN tại tỉnh Cà Mau cho thấy, có 46% ý kiến cho rằng, chi không đúng dự toán được giao và có 16% ý kiến cho rằng một số nội dung chi không đúng quy định còn dẫn đến điều chỉnh dự toán, 22% ý kiến cho rằng công tác công khai dự toán không cần thiết.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến. Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Về phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
Sau khi thảo luận dự toán chi thường xuyên của các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh thì Sở Tài chính tổng hợp dự toán thu chi ngân sách hàng năm, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh thông qua. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Tài chính tham mưu UBND ban hành Quyết định giao dự toán chi thường xuyên ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách.
Trước ngày 31/12 năm trước, các đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và cấp dưới theo đúng quy định của Luật NSNN.
Về quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN:
Trong quá trình thực hiện dự toán, các đơn vị phát sinh nhiệm vụ chi theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc theo nhu cầu điều chỉnh dự toán đã giao cho đơn vị thì đơn vị thực hiện điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định của Luật NSNN; Quyết định điều chỉnh dự toán của đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp gồm: căn cứ, nội dung nhiệm vụ, kinh phí điều chỉnh của từng nhiệm vụ theo từng lĩnh vực của cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Đối với nội dung phát sinh kinh phí thì các đơn vị xác định kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách, công tác này thường kéo dài và mất nhiều thời gian dẫn đến việc chậm triển khai thực hiện nhiệm vụ và thừa kinh phí đề nghị chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau.
Về quyết toán NSNN:
Công tác quyết toán, là khâu cuối cùng trong 01 năm thực hiện dự toán và là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi NSNN, nhằm tổng kết đánh giá lại toàn bộ quá trình thu, chi ngân sách trong 01 năm ngân sách đã qua. Căn cứ theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính, các cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra quyết toán các nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN của các đơn vị dự toán.
Kết quả khảo sát công tác quyết toán của các đơn vị thấy rằng 58% ý kiến cho rằng công tác quyết toán chậm so với thời gian quy định.
Kết quả khảo sát đối với 50 phiếu cho cả 4 đối tượng về việc thường xuyên kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý cho thấy, có đến 24% ý kiến cho rằng công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý đối với các đơn vị còn hạn chế, không thường xuyên, chủ yếu tập trung khi quyết toán. Thời gian tới, cần phải có biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hơn nữa trong việc quản lý chi tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán (gồm đơn vị mình và đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc), gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Đơn vị lập báo cáo theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính; Bảng cân đối kế toán; sổ theo dõi tài sản và một số mẫu biểu theo yêu cầu của cơ quan xét duyệt gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Về định mức phân bổ ngân sách
Định mức chi hành chính bao gồm quỹ lương (tiền lương, phụ cấp và các đóng góp theo lương) và kinh phí hoạt động tính theo số lượng biên chế được giao. Tuy nhiên, mức độ hoạt động của các đơn vị là khác nhau nhưng vẫn giao dự toán như nhau vì vậy chưa đảm bảo công bằng trong việc bố trí chi khác ngoài lương của các đơn vị.
Định mức hỗ trợ cho các hội có tính chất đặc thù do NSNN hỗ trợ còn nhiều bất cập, có hội được hỗ trợ nhiều, hội hỗ trợ ít. Tuy nói hỗ trợ nhưng tất cả kinh phí lương, hoạt động và mua sắm, sửa chữa của hội đều do ngân sách đảm bảo. Điều này làm cho đa số các hội phụ thuộc nhiều vào ngân sách, chủ yếu kinh phí cấp về hội ưu tiên chi lương, còn lại mới chi hoạt động và khi kinh phí không đủ chi hoạt động, các hội sẽ làm công văn để tiếp tục xin hỗ trợ kinh phí.
Về giai đoạn thảo luận và lập dự toán
Việc thảo luận và lập dự toán là cơ sở ghi nhận dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, hầu hết các đơn vị đều đưa các nội dung chi vào dự toán nhưng một số nội dung chi chưa có chủ trương của cấp có thẩm quyền nên không được ghi nhận để bố trí dự toán; các đơn vị thường lập dự toán rất cao so với số kiểm tra, mục đích là để nhận được nhiều kinh phí nhất cho đơn vị mình, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cân đối thu chi của ngân sách.
Điều quan trọng trong khâu dự toán này là phải đưa ra được các định mức chi hợp lý dựa trên đầy đủ những căn cứ cần thiết, nhưng hiện nay các đơn vị lập các chỉ tiêu chủ yếu dựa vào tình hình thực hiện ngân sách của năm trước rồi xác định khoảng dự kiến chi cho năm kế hoạch theo các mục nhưng không xét về khả năng có thực hiện đầy đủ các nội dung chi theo dự toán hay không, dẫn đến trong quá trình thực hiện phải trả lại ngân sách hoặc hủy dự toán, một số nhiệm vụ chi đã bố trí vốn đầu năm nhưng không thực hiện...
Về giai đoạn chấp hành và quyết toán ngân sách
Với yêu cầu của công tác quyết toán NSNN hiện nay là phải thực hiện từ dưới cơ sở lên, tuy nhiên, do số lượng đầu mối, đơn vị sử dụng NSNN của Tỉnh là rất lớn cho nên trong thực tế công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán hàng năm của các cấp, các ngành vẫn thường bị chậm so với thời gian quy định. Bên cạnh đó, số lượng biểu mẫu báo cáo cũng còn quá nhiều và chưa phù hợp; việc chấp hành các chế độ báo cáo của cấp dưới còn chưa nghiêm, báo cáo chậm so với quy định, thiếu mẫu biểu, do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quyết toán NSNN của Tỉnh trong thời gian qua.
Về tổ chức thực hiện chi cho thấy, một số khoản chi không đúng với dự toán giao đầu năm và một số nội dung chi không đúng đúng chế độ, định mức quy định, cuối năm còn hạch toán sai mục lục NSNN dẫn đến tình trạng phải điều chỉnh quyết toán.
Về kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý đối với các đơn vị còn hạn chế do đội ngũ cán bộ thanh tra còn ít nên quá trình kiểm tra, giám sát các đơn vị chủ yếu thực hiện theo kế hoạch trong năm chỉ kiểm tra số ít đơn vị.
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau
Bảng 3: Công tác quyết toán chi thường xuyên |
|||||
Nội dung câu hỏi |
Rất không cần thiết |
Không cần thiết |
Bình thường |
Cần thiết |
Rất cần thiết |
1. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán gửi đúng thời gian quy định |
56% |
16% |
28% |
||
2. Mẫu biểu quyết toán đầy đủ theo quy định |
24% |
66% |
10% |
||
3. Hạch toán đúng chế độ kế toán, đúng mục lục ngân sách, đúng niên độ NS |
12% |
54% |
30% |
||
4. Công khai số liệu quyết toán |
28% |
56% |
12% |
Nguồn: Kết quả khảo sát (2023)
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau, các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên từ NSNN tại tỉnh Cà Mau trong thời gian tới gồm:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Cơ quan quản lý cần bổ sung biên chế thiếu để kiện toàn bộ máy quản lý; Định kỳ giai đoạn 3 hoặc 5 năm, tổ chức luân phiên công việc giữa các cán bộ quản lý các đơn vị cấp tỉnh, cấp thành phố và cấp huyện để cán bộ nắm và hiểu thêm về tình hình quản lý, sử dụng ngân sách toàn Tỉnh; Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn để kịp thời nắm bắt thông tin, hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo quy định; Đồng thời, mở lớp tập huấn, bồi dưỡng, thảo luận chuyên đề cho các đối tượng là công chức quản lý NSNN và kế toán các sở, ban, ngành, từ đó giải đáp những khó khăn vướng mắc trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN mà địa phương đang gặp phải.
Thứ hai, hoàn thiện cơ chế, chính sách phân bổ định mức ngân sách.
Thực hiện phân loại khu vực hành chính nhà nước để áp dụng chủ trương khoán chi và thực hiện cải cách chính sách tiền lương cho phù hợp. Cần hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách phù hợp với định hướng đổi mới quản lý chi thường xuyên NSNN, chú trọng tới quyền và trách nhiệm tự chủ tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách và các nguồn tài chính. Đồng thời, bảo đảm cân đối hài hoà về nguồn cũng như số lượng và chất lượng dự toán chi thường xuyên giữa sở, ban ngành, góp phần đảm bảo tính công bằng, bình đẳng và bền vững trong quản lý và sử dụng dự toán chi thường xuyên.
Đối với nhóm đơn vị thuộc các hội có tính chất đặc thù cần xác định tính chất hội đặc thù để có mức hỗ trợ phù hợp.
Thứ ba, hoàn thiện khâu thảo luận và lập dự toán và phân bổ chi thường xuyên NSNN.
Lập dự toán chi thường xuyên NSNN phải tính đến kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực tế kế hoạch ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo. Khi thảo luận dự toán phải có biên bản cụ thể, trong đó nêu rõ nhiệm vụ được ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện trên cơ sở tùy vào khả năng cân đối của ngân sách. Đối với kinh phí thường xuyên thực hiện tự chủ thì các nhiệm vụ chi được tính toán đầy đủ, chính xác trên cơ sở biên chế được cấp thẩm quyền giao; đối với ngồn kinh phí thường xuyên không thực hiện tự chủ thì dựa trên cơ sở chủ trương của cơ quan có thẩm quyền, định mức phân bổ đã được phê duyệt, các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn theo quy định; đối với các nhiệm vụ nằm ngoài định mức phân bổ phải căn cứ vào nội dung công việc được giao phù hợp với các quy định và tình hình thực tế. Kiên quyết không xảy ra cơ chế “xin - cho” trong công tác thảo luận dự toán.
Thứ tư, hoàn thiện khâu phân bổ và chấp hành chi thường xuyên NSNN.
Các đơn vị sử dụng ngân sách phải chủ động căn cứ chế độ, khối lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ để cân đối, sử dụng và giải ngân kịp thời nguồn kinh phí, tránh tình trạng chậm giải ngân dẫn đến xin chuyển nguồn kinh phí sang năm sau tiếp tục thực hiện và quyết toán.
Các đơn vị sử dụng ngân sách phải chủ động báo cáo thu hồi, cắt giảm các khoản kinh phí không thực hiện hoặc dôi dư sau khi thực hiện các nhiệm vụ. Đơn vị quản lý ngân sách không tham mưu cấp thẩm quyền cho đơn vị sử dụng kinh phí dôi dư để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh theo yêu cầu của đơn vị thụ hưởng.
Tăng cường quản lý chi NSNN, bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả bảo đảm đúng dự toán được duyệt; Nghiêm túc thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên.
Thứ năm, hoàn thiện quyết toán chi ngân sách.
Sở Tài chính thực hiện thẩm định quyết toán cho các đơn vị cấp I dựa theo số liệu đối chiếu số dư kinh phí sử dụng của KBNN đối với trường hợp đơn vị dự toán cấp I chưa gửi báo cáo quyết toán theo thời gian quy định. Việc làm này giúp Sở Tài chính chủ động về số liệu quyết toán, tránh mất thời gian đợi đơn vị báo cáo làm ảnh hưởng đến tiến trình quyết toán chung của tỉnh. Trong quá trình thẩm định quyết toán, các đơn vị thẩm định nhận xét cụ thể từng nội dung sai phạm đối với đơn vị được xét duyệt, yêu cầu thu hồi hoặc xuất toán đối với những nội dung thanh toán sai quy định, từ đó, tăng cường tính kỷ luật, kỷ cương, để các đơn vị sử dụng ngân sách chú trọng hơn công tác quyết toán và tầm quan trọng của việc sử dụng ngân sách.
Báo cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền có hình thức xử lý cụ thể đối với những đơn vị thực hiện hủy dự toán với số kinh phí từ 200 triệu trở lên.
Thứ sáu, tăng cường công tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi NSNN.
Cơ quan thanh tra, thanh tra tài chính cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các đơn sử dụng ngân sách, cụ thể tăng số đơn vị kiểm tra trong năm; Thời gian thanh tra, kiểm tra bắt đầu thực hiện sau quý I để khi phát hiện sai phạm, kịp thời hướng dẫn đơn vị chấn chỉnh rút kinh nghiệm. Làm tốt công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra về chi ngân sách sẽ góp phần phòng ngừa những sai phạm, thất thoát, lãng phí trong chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách.
Tài liệu tham khảo
- Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
- Chính phủ, Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau (2021), Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 04/12/2021 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia cho các cấp ngân sách tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn định 2022-2025;
- Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau (2016), Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2020;
- Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau (2021), Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 04/12/2021 về việc định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách năm 2022-2025;
- Sở Tài chính tỉnh Cà mau (2023), Báo cáo kết quả thu chi NSNN tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018-2022.