Hướng dẫn thuế suất thuế tài nguyên nước biển khai thác để xử lý thành nước ngọt

Theo mof.gov.vn

Ngày 11/1/2017, Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 149/CT-KTT2 ngày 11/1/2017 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận nêu vướng mắc về việc áp dụng thuế suất thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác xử lý nước biển thành nước ngọt của Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Tổng công ty phát điện 3 – Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Về vấn đề này, ngày 10/4/2017, Tổng cục Thuế có Công văn số 1329/TCT-DNL giải đáp như sau: Tại Khoản 5, Điều 2 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định về đối tượng chịu thuế:

“Nước thiên nhiên bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy…”

Mục 3.1 Phần V Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định thuế suất thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên là nước mặt dùng cho sản xuất nước sạch là 1%, dùng cho mục đích khác là 3%.

Đồng thời, tại Khoản 12 Điều 2 Chương I Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội quy định: “Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân khai thác, xử lý nước biển thành nước sạch đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam hiện hành thì áp dụng thuế suất thuế tài nguyên đối với nước biển dùng cho sản xuất nước sạch với mức thuế suất là 1%. Trường hợp Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân khai thác nước biển để xử lý thành nước ngọt phục vụ hoạt động của Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 thì áp dụng thuế suất thuế tài nguyên với mức thuế suất là 3%.