Hướng dẫn thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khai thác khoáng sản
Ngày 12/4/2017, Tổng cục Thuế vừa có Công văn số 1367/TCT-DNL hướng dẫn về việc áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2016 đối với lĩnh vực khai thác, chế biến tiêu thụ than, khoáng sản.
Cụ thể, ngày 6/2/2017, Tập đoàn Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam đã gửi Công văn số 426/TKV-K, đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn về áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2016 đối với lĩnh vực khai thác, chế biến tiêu thụ than, khoáng sản.
Cụ thể, tại Khoản 6, Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 có quy định về Thuế suất, cụ thể :
Thứ nhất, Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp: Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%; Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề; Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại ĐIều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 1/1/2016.
Thứ hai, tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
Kể từ ngày 1/1/2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.
Thứ ba, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%”.
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 1/1/2016 các hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam đang áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20% như: Hoạt động khai thác, chế biến, tiêu thụ than, khoáng sản (trừ khoáng sản là tài nguyên quý hiếm bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm);
Hoạt động sản xuất kinh doanh khác như sản xuất điện, vật liệu nổ, cơ khí, xây dựng, thương mại và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trước ngày 1/1/2016 thuộc diện áp dụng thuế suất 22%.
Trường hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ và đáp ứng điều kiện ưu đãi thì được áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định.