Kế hoạch triển khai và công bố danh mục dữ liệu mở của Ngân hàng Nhà nước
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa ký ban hành Quyết định số 297/QĐ-NHNN về Kế hoạch triển khai và công bố danh mục dữ liệu mở của NHNN.
Theo đó, mục đích của Kế hoạch này nhằm xác định Danh mục dữ liệu mở của NHNN, là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp theo trong Kế hoạch của NHNN triển khai Nghị định số 47 ban hành kèm theo Quyết định số 1345/QĐ-NHNN ngày 4/8/2020 của NHNN;
Thực hiện quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của NHNN, tạo lập nền tảng cho việc xây dựng Chính phủ điện tử và hướng tới xây dựng Chính phủ số tại NHNN; Xác định trách nhiệm của các đơn vị thuộc NHNN trong việc tổ chức quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của NHNN.
Kế hoạch đề ra các nội dung triển khai và công bố danh mục mở của NHNN, cụ thể như sau:
Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định số 47, các thông tin, văn bản có liên quan đến quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước để đảm bảo phù hợp, thống nhất với Nghị định số 47; Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị có liên quan trong việc triển khai công bố Danh mục dữ liệu mở của NHNN.
Xây dựng Danh mục dữ liệu mở của NHNN; Định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục khi có thay đổi; Công bố Danh mục dữ liệu mở của NHNN trên Cổng thông tin điện tử của NHNN (https://www.sbv.gov.vn).
Nội dung công bố gồm: Tên cơ sở dữ liệu; Dữ liệu; Chủ quản cơ sở dữ liệu; Định kỳ cung cấp; Thời hạn cung cấp; Cơ sở pháp lý thực hiện công bố thông tin; Địa chỉ chia sẻ dữ liệu.
Cũng theo Kế hoạch này, dữ liệu mở của NHNN bao gồm các dữ liệu sau:
Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của tổng phương tiện thanh toán; Tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán; Tốc độ tăng trưởng và số dư tiền gửi của khách hàng tại tổ chức tín dụng (chi tiết theo tổ chức kinh tế và dân cư); Tốc độ tăng trưởng và dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế (chi tiết theo ngành kinh tế);
Số lượng giao dịch, giá trị giao dịch của Hệ thống thanh toán quốc gia; Số lượng máy, số lượng giao dịch và giá trị giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC; Số lượng thẻ ngân hàng đang lưu hành; Số lượng giao dịch, giá trị giao dịch thanh toán nội địa theo các phương tiện thanh toán; Số lượng giao dịch, giá trị thanh toán giao dịch nội địa qua kênh Internet và điện thoại di động;
Số lượng và tổng số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân; Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân; Danh sách các tổ chức không phải ngân hàng được NHNN cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng; Tốc độ tăng trưởng so với thời điểm cuối năm liền kề trước và số tuyệt đối của vốn điều lệ; Tốc độ tăng trưởng so với thời điểm cuối năm liền kề trước và số tuyệt đối của vốn tự có; Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; Tỷ lệ ROA; Tỷ lệ ROE; Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung, dài hạn; Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
Cán cân thanh toán quốc tế: Cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán cân tài chính, lỗi và sai sót, cán cân tổng thể;
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm, tỷ giá tính chéo giữa VND với một số ngoại tệ khác để xác định giá trị tính thuế, tỷ giá tham khảo tại Sở Giao dịch NHNN;
Diễn biến thị trường ngoại tệ; Kết quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng; kết quả đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở;
Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm: Tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, danh mục các nhiệm vụ hoàn thành nghiên cứu hàng năm của NHNN;
Thông tin về đối tượng được cấp mã ngân hàng bao gồm: Tỉnh thành, hệ thống ngân hàng, cấp độ (Hội sở, chi nhánh, phòng giao dịch), tên đơn vị, đơn vị chủ quản, số giấy phép thành lập, ngày giấy phép thành lập, ngày hiệu lực, tên giao dịch, địa chỉ, Email, điện thoại, Fax, ghi chú.