Làm rõ thông tin “chênh” 5 tỷ USD xuất khẩu khoáng sản sang Trung Quốc

PV.

Trước thông tin từ báo Tiền phong online và các báo khác trích dẫn lời phát biểu của ông Lê Đăng Doanh: “Tại sao nước ta xuất khẩu khoáng sản kim ngạch đạt đến 5 tỷ USD mà phía Hải quan Việt Nam không biết, thống kê cũng không công bố. Rõ ràng, ngân sách cũng chẳng được đồng nào”, Tổng cục Hải quan đã có ý kiến yêu cầu làm rõ thông tin này.

Làm rõ thông tin "chênh" 5 tỷ USD xuất khẩu khoáng sản sang Trung Quốc.
Làm rõ thông tin "chênh" 5 tỷ USD xuất khẩu khoáng sản sang Trung Quốc.

Tổng cục Hải quan cho biết, các mặt hàng than, quặng và khoáng sản có mã HS thuộc các Chương 25, Chương 26 và từ nhóm 2701 đến 2704 của Chương 27.

Trên cơ sở thống kê của Hải quan Việt Nam và nguồn số liệu từ “Cơ sở dữ liệu thương mại của Cơ quan Thống kê Liên Hợp quốc (UNCOMTRADE)” (số liệu của Trung Quốc do Hải quan Trung Quốc báo cáo) cho thấy có sự chênh lệch trong thống kê xuất khẩu hàng khoáng sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung quốc của Hải quan Việt Nam với số liệu thống kê nhập khẩu của Trung Quốc.

Tuy nhiên, mức chênh lệch lần lượt là 133,4 triệu USD năm 2015 và 386,3 triệu USD năm 2014. Do vậy cần phải làm rõ thêm con số chênh lệch 5 tỷ USD trong xuất khẩu khoáng sản mà Bài báo đã nêu.

Làm rõ thông tin “chênh” 5 tỷ USD xuất khẩu khoáng sản sang Trung Quốc - Ảnh 1
Như vậy, theo số liệu của UNCOMTRADE thì tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa thuộc các Chương 25, 26 và 27 (từ nhóm 2701 đến 2701) có xuất xứ từ Việt Nam vào Trung Quốc chỉ đạt 253,7 triệu USD năm 2015 và 781,2 triệu USD năm 2014.

Theo Tổng cục Hải quan, việc chênh lệnh số liệu thống kê hàng hóa song phương giữa các nước theo các nguồn số liệu thống kê khác nhau là phổ biến và không thể tránh khỏi.

Theo đó, nguyên nhân chênh lệch số liệu đã được Tổng cục Hải quan phối hợp cùng Tổng cục Thống kê phân tích và báo cáo giải trình đến Lãnh đạo các cấp. Trong đó, có hai nhóm nguyên nhân chính:

Thứ nhất, do phương pháp thống kê nước đối tác giữa xuất khẩu (là nước hàng đến cuối cùng) và nhập khẩu (là nước xuất xứ hàng hoá); phạm vi hàng hóa đưa vào thống kê; cách xác định trị giá thống kê khác nhau giữa hàng hoá xuất khẩu (giá FOB) và hàng hoá nhập khẩu (giá CIF).

Thứ hai, do buôn lậu, gian lận thương mại từ cả hai phía Việt Nam và Trung Quốc, đặc biệt là ở các mặt hàng là quặng sắt, quặng titan, than đá… ở các tỉnh biên giới.

Về việc công bố số liệu thống kê, Tổng cục Hải quan định kỳ 15 ngày và hàng tháng đều công bố công khai số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Lịch công bố thông tin đã được Tổng cục Hải quan phê duyệt và thông báo trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan (www.customs.gov.vn) tại Chuyên trang Thống kê Hải quan và được công chúng, các bộ, ngành sử dụng rộng rãi.

Trong đó, tại biểu 1X (xuất khẩu hàng hóa theo kỳ) và biểu 2X (xuất khẩu hàng hóa theo tháng) đều có thống kê số liệu xuất khẩu mặt hàng than đá, quặng và khoáng sản khác. Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang các nước và vùng lãnh thổ phân tổ theo nhóm hàng chính cũng được công bố tại biểu 5X (Xuất khẩu hàng hóa sang một số nước/vùng lãnh thổ chia theo mặt hàng chủ yếu).