Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô là 100.000 đồng/tấn

Nguyễn Tâm

Nghị định số 27/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ nêu rõ: Mức thu phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với dầu thô là 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3.

Theo quy định, đối tượng chịu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than.
Theo quy định, đối tượng chịu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 27/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 quy định phí BVMT đối với khai thác khoáng sản, có hiệu lực từ ngày 15/7/2023, thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ.

Theo quy định, đối tượng chịu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than; khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại quy định tại Biểu khung mức thu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản ban hành kèm theo Nghị định này.

Tổ chức thu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản là cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Theo Nghị định số 27/2023/NĐ-CP, người nộp phí BVMT đối với khai thác khoáng sản bao gồm: Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản; Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí;

Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp phí thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp phí.

Mức thu được quy định cụ thể như sau: Mức thu phí BVMT đối với dầu thô là 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành) là 35 đồng/m3.

Mức thu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản (bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản) theo Biểu khung mức thu phí.

Mức thu phí BVMT đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức thu phí.

Căn cứ nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Luật Phí và lệ phí, Biểu khung mức thu phí và tham khảo mức thu phí của các địa phương có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cụ thể mức thu, đơn vị tính phí BVMT với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

Kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp HĐND cấp tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục thực hiện mức thu phí theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích, thì tiếp tục áp dụng tỷ lệ theo quy định hiện hành của UBND cấp tỉnh.

Chậm nhất đến ngày HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, UBND cấp tỉnh phải ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích để áp dụng tại địa phương.