Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng chuyển đổi số cho quỹ tín dụng nhân dân
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của chiến lược chuyển đổi số ngành Ngân hàng. Mặc dù thuộc lĩnh vực ngân hàng nhưng các quỹ tín dụng nhân dân hiện nay còn hạn chế về nguồn nhân lực và khả năng tiếp thu kiến thức mới. Bài viết này nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực Quỹ tín dụng nhân dân và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực của quỹ tín dụng nhân dân nhằm đẩy nhanh quá trình thực hiện chuyển đổi số.
Đặt vấn đề
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp (DN) được định nghĩa là việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của DN và tạo ra giá trị mới. Theo Cục Phát triển DN, Bộ Kế hoạch đầu tư (2020), các hoạt động chuyển đổi số có thể bao gồm từ việc số hóa dữ liệu quản lý, kinh doanh của DN, áp dụng công nghệ số để tự động hóa, tối ưu hóa các quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý, sản xuất kinh doanh, quy trình báo cáo, phối hợp công việc trong DN đến việc chuyển đổi toàn bộ mô hình kinh doanh, tạo thêm giá trị mới cho DN.
Chuyển đổi số gắn liền với công nghệ kỹ thuật số, bao gồm: Trí tuệ nhân tạo; Dữ liệu lớn; Điện toán đám mây và chuỗi khối để trao quyền cho các DN phát triển mạnh mẽ các công nghệ mới, sản phẩm mới, mô hình mới, định dạng mới. Điều này thể hiện bốn khía cạnh DN cần nắm bắt một cách có hệ thống để thực hiện chuyển đổi số. Cụ thể: (1) Chuyển đổi số là một thay đổi mang tính hệ thống được kích hoạt bởi công nghệ kỹ thuật số; (2) Chuyển đổi là tái thiết và đổi mới các hệ giá trị; (3) Con đường cốt lõi của chuyển đổi là khả năng hình thành động năng mới, liên tục tạo ra giá trị mới và đạt được sự phát triển bền vững; (4) Các yếu tố then chốt của chuyển đổi là công nghệ, con người và chiến lược phù hợp với từng giai đoạn của DN.
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng nhân dân 2010 và Luật Hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam, những thành tựu công nghệ nổi bật của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại cơ hội lớn cho ngành Ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, chuyển đổi số không đơn giản là việc thay thế quy trình nghiệp vụ thủ công bằng quy trình nghiệp vụ được hỗ trợ bởi các hệ thống thông tin máy tính, mà đó là một quá trình toàn diện, hướng đến những thay đổi căn bản các mối quan hệ. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là cần thực hiện chuyển đổi số như thế nào? Trong khi QTDND gặp nhiều khó khăn trong quá trình chuyển đổi số. Thứ nhất, chuyển đổi số không chỉ là cập nhật công nghệ mà còn là sự thay đổi toàn diện về triết lý kinh doanh, chiến lược, tổ chức và vận hành, đòi hỏi phải có kế hoạch tổng thể. Nhìn chung, QTDND đều có mong muốn mạnh mẽ về chuyển đổi số, nhưng phần lớn họ phải đối mặt với những thách thức về công nghệ, nâng cao năng lực kinh doanh và đao tạo nhân tài. Thứ hai, việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số trong QTDND chưa cao và chưa trải qua quá trình chuyển đổi số quy mô lớn. Cuối cùng, chuyển đổi số cần có sự hỗ trợ về tài chính, vật chất, con người và các nguồn lực khác. Như vậy, 3 nguồn lực chính (công nghệ thông tin, nguồn nhân lực và chiến lược kinh doanh) là 3 yếu tố có tác động tích cực đến quá trình chuyển đổi số của QTDND.
Thực trạng nguồn nhân lực tại các quỹ tín dụng nhân dân
Quyết định số 749/2020/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đổi số lĩnh vực ngân hàng định hướng đến năm 2030 nêu rõ “…cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với các công ty công nghệ tài chính và trung gian thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài chính ngân hàng để thúc đẩy phổ cập tài chính quốc gia, đưa dịch vụ tài chính- ngân hàng đến gần hơn những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán di động, cho vay ngang hàng”.
Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng là một bộ phận cấu thành trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia. Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đặt ra các mục tiêu rất cụ thể đến năm 2025: 50% các nghiệp vụ ngân hàng được số hóa; 70% giao dịch khách hàng thực hiện trên kênh số; 50% khoản vay nhỏ lẻ, vay tiêu dùng khách hàng cá nhân được số hóa, tự động.
QTDND với đặc thù hạn chế nguồn lực tài chính, công nghệ và con người nên việc thực hiện chuyển đổi số là một quá trình khó khăn và nhiều thách thức.
Theo Nguyễn Thị Kim Thanh (2022), về công nghệ tại các QTDND hiện nay, máy tính cá nhân kết nối mạng cục bộ, trong đó máy chủ cũng là máy tính cá nhân, chủ yếu sử dụng phiên bản rút gọn của Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server hoặc phần mềm Microsoft Acces, nhiều dữ liệu hoạt động được lưu trữ trên phần mềm Microsoft Excel. Phần mềm ứng dụng trên nền tảng xử lý giao dịch theo lô chủ yếu hỗ trợ chức năng ghi sổ và lập báo cáo các giao dịch liên quan các hoạt động nghiệp vụ tại QTDND như quản lý thành viên, lập chứng từ giao dịch nhận và hoàn vốn của thành viên, nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, giải ngân và thu nợ, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Mạng máy tính chủ yếu sử dụng mạng cục bộ, chỉ sử dụng máy tính kết nối internet cho mục đích gửi/nhận dữ liệu báo cáo thống kê với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc các đơn vị liên quan khác.
Đặc biệt, yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chuyển đổi số. Tuy nhiên, tại các QTDND hiện nay, hầu hết các đội ngũ lãnh đạo đều đáp ứng quy định về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác nhưng năng lực quản trị điều hành của Thành viên hội đồng quản trị của QTDND chưa nhanh nhạy với sự thay đổi môi trường kinh doanh, việc quản lý điều hành ở một số QTDND còn thiếu tính chuyên nghiệp, còn mang hình thức quản lý kiểu gia đình. Với thời đại công nghệ số đang bùng nổ nhưng các nhà quản lý chưa thực sự nắm bắt xu hướng chuyển đổi số và chưa đưa ra lộ trình để thực hiện, việc xây dựng đội ngũ nhân sự tinh thông về nghiệp vụ và công nghệ còn chậm.
Theo Nguyễn Thị Kim Thanh (2022), người quản trị hệ thống phụ thuộc chủ yếu vào các công ty cung cấp phần mềm, chỉ có khoảng 52% số QTDND có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, nhưng rất ít cán bộ có trình độ đại học.
Đối với đội ngũ nhân viên đang làm việc tại các QTNDN, theo báo cáo của Hiêp hội QTDND, hầu hết đội ngũ cán bộ đã được chuẩn hóa về học vấn và 100% nhân viên làm việc thường trực đều có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán. Mặc dù, nhân viên được đào tạo đúng chuyên ngành nhưng một số vị trí công việc đảm nhiệm còn nhiều hạn chế, như bộ phận kiểm soát, kiểm toán nội bộ, tín dụng vẫn còn có những sai phạm, việc phân công, phân nhiệm còn vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Đặc biệt, thực hiện chuyển đổi số QTDND sẽ xuất hiện việc áp dụng các công nghệ mới như định danh khách hàng điện tử, công nghệ chuỗi, dữ liệu lớn… đòi hỏi nguồn nhân lực trình độ ứng dụng công nghệ cao, điều này đối với QTDND sẽ khó khăn do hầu hết các quỹ đều không có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quỹ tín dụng nhân dân
Tại Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/5/2021, Ngân hàng Nhà nước đã nêu các giải pháp để QTDND thực hiện kế hoạch chuyển đổi số, cụ thể: Cải thiện hành lang pháp lý để QTDND có thể đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tiện ích phục vụ cộng đồng, người dân đảm bảo hoạt động đúng tôn chỉ mục đích, an toàn, hiệu quả. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các QTDND để phục vụ tốt cho thành viên, cộng đồng.
Bên cạnh đó, thời gian qua, QTDND đã trang bị được hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng cơ bản yêu cầu hoạt động, trình độ công nghệ của các cán bộ, nhân viên QTDND đã được chú trọng. Tuy nhiên, để thực hiện thành công chuyển đổi số tại các QTDND thì cần phải đẩy mạnh hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực có trình độ công nghệ đáp ứng vị trí việc làm trong thời đại số, cụ thể quan tâm đến một số giải pháp sau:
Về vai trò nhà quản lý quỹ tín dụng nhân dân
Yếu tố lãnh đạo có ảnh hưởng lớn đến sự thành công chuyển đổi số. Lãnh đạo QTDND cần nhận thức đủ và đúng về chuyển đổi số là yếu tố quyết định sự thành công đầu tiên của chuyển đổi số, người lãnh đạo phải có tư duy tiến bộ và có khả năng duy trì được sự phù hợp của QTDND trong bối cảnh thay đổi. Trước tiên, người lãnh đạo cần phải rất am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của mình, về sứ mệnh và tầm nhìn của QTDND. Người lãnh đạo không ngừng học hỏi và trang bị kiến thức vững chắc về áp dụng thương mại điện tử, các công nghệ mới nổi… cần hiểu tình huống mình đang phải đối mặt để có thể lựa chọn được giải pháp số hóa tốt nhất.
Quá trình chuyển đổi số tại một tổ chức không bao giờ là dễ dàng. Việc này đòi hỏi sự tham gia của tất cả các bộ phận, từ lãnh đạo quản lý cao nhất đến những người trực tiếp thực hiện. Trong bối cảnh con ngươi ở các tầng quản lý khác nhau, chuyên môn nghiệp vụ khác nhau, nhận thức khác nhau và khả năng thích ứng khác nhau, việc của nhà lãnh đạo là phải làm tốt vai trò lãnh đạo, đảm bảo các bộ phận luôn phối hợp nhịp nhàng trong suốt quá trình chuyển đổi số một cách hoàn hảo nhất.
Nhà quản lý cần xây dựng công tác đào tạo nguồn nhân lực. QTNND cử nhân viên tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn về số hóa, đảm bảo mọi nhân viên đều có kiến thức về công nghệ và tác động của nó tới lợi ích của QTDND. Các lãnh đạo cần thường xuyên chia sẻ, truyền đạt kiến thức, kỹ năng mới cho nhân viên để đảm bảo mỗi người đều nhận thức đầy đủ về bất kỳ sự thay đổi nào với môi trường làm việc của họ mang đến cho nhân viên của mình phát triển các kỹ năng kỹ thuật số để sẵn sàng cùng QTDND chuyển đổi số thành công.
Bên cạnh đó, các nhà quản lý QTDND cũng cần thành lập nhóm cán bộ chuyển đổi số có kinh nghiệm, kỹ năng và chuyên môn về chuyển đổi số. Các cán bộ trong nhóm sẽ chịu trách nhiệm nắm bắt kịp thời và triển khai tích cực các chỉ đạo, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các chương trình chuyển đổi số.
Về vai trò nhân viên quỹ tín dụng nhân dân
Chuyển đổi số trong một tổ chức không hoạt động độc lập, để có thể thành công trong quá trình chuyển đổi công nghệ kỹ thuật số này, các QTDND sẽ không chỉ dựa vào người lãnh đạo mà còn dựa vào cả nhân viên. Kỹ năng kỹ thuật số của nhân viên sẽ là chìa khóa mang lại thành công cho quá trình chuyển đổi số QTDND.
Nhân viên cũng như nhà quản lý nên tìm hiểu và tìm kiếm thông tin về chuyển đổi số, sẵn sàng tham gia vào công cuộc chuyển đổi số cùng QTDND và gắn kết các bộ phận với nhau. Công nghệ số sẽ giúp nhân viên giảm thiểu bớt các thao tác thủ công. Nhân viên có thể dựa vào hữu ích từ chuyển đổi số có thể làm linh hoạt và thúc đẩy sáng tạo, hiệu quả hơn trong công việc.
Tóm lại, trong thời đại số đòi hỏi tất cả các lĩnh vực kinh doanh đều phải trải qua một sự thay đổi số hóa trong từng hoạt động và QTDND cũng không năm ngoài quy luật đó. QTDND cũng phải thích ứng với những thay đổi mới có thể tồn tại bền vững. Với chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo về năng lực số sẽ góp phần lớn vào sự thành công trong quá trình thực hiện chuyển đổi số QTDND.
Tài liệu tham khảo
- Nguyễn Thị Kim Thanh (2022), Chuyển đổi số đối với các tổ chức tín dụng là hợp tác xã – Thực trạng và vấn đề đặt ra;
- Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 749/2020/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Ngân hàng Nhà nước (2021), Quyết định số 810/2020/QĐ–NHNN ngày 11/5/2021 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Vương Thị Minh Đức, Ngô Thu Hoàng (2020), Nguồn nhân lực của tổ chức QTDND trước CMCN 4.0.