Nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

PV.

10 nhóm giải pháp chủ yếu đã được nêu ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1137/QĐ-TTg vừa được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

Phấn đấu hình thành các DN có năng lực cạnh tranh cao, làm nòng cốt cho các nhóm mặt hàng xuất khẩu. Nguồn: thesaigontimes.vn
Phấn đấu hình thành các DN có năng lực cạnh tranh cao, làm nòng cốt cho các nhóm mặt hàng xuất khẩu. Nguồn: thesaigontimes.vn

Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (ban hành theo Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 03/8/2017) đặt ra mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 8%/năm thời kỳ 2016-2020, mức 9%-10%/năm thời kỳ 2021-2030. Đồng thời, hình thành các DN có năng lực cạnh tranh cao, làm nòng cốt cho các nhóm mặt hàng xuất khẩu...

Trong đó, sẽ tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng ưu tiên như Nhóm hàng nông sản, thủy sản (Gạo; Cà phê, Cao su, Thủy sản, Hạt tiêu, Hạt điều...), Nhóm hàng công nghiệp chế biến (Dệt; Giày dép; Đồ gỗ, Nguyên phụ liệu dệt may, da giày, Nhựa và sản phẩm nhựa...). Trong bối cảnh đó, Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã đưa ra các nhóm giải pháp chủ yếu, cụ thể:

Một là, tổ chức lại sản xuất thông qua chuyển đổi phương thức sản xuất và xuất khẩu.

Cụ thể, đối với nông sản, chuyển từ sản xuất nhỏ phân tán sang sản xuất tập trung quy mô lớn, quản lý chất lượng từ nuôi trồng đến vận chuyển, chế biến, bảo quản, tiêu thụ. Đối với sản phẩm công nghiệp, chuyển từ gia công thuần túy sang các phương thức sản xuất có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị hàng hóa. Bên cạnh đó, chuyển từ xuất khẩu qua trung gian sang xuất khẩu trực tiếp và chuyển từ xuất khẩu theo điều kiện giao hàng FOB sang xuất khẩu theo điều kiện giao hàng CIF.

Hai là, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

Cụ thể, đối với nông sản xuất khẩu, chuyển từ xuất khẩu nguyên liệu thô sang sản phẩm đã chế biến, từ sản phẩm chế biến đơn giản sang sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao. Đối với hàng công nghiệp xuất khẩu, chuyển từ sản phẩm giá trị gia tăng thấp sang sản phẩm giá trị gia tăng cao.

Ba là, nâng cao chất lượng đối với sản phẩm xuất khẩu.

Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn môi trường.

Xây dựng năng lực của tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu. Thúc đẩy việc xây dựng, hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn riêng phổ biến tại các thị trường xuất khẩu chính có khả năng tạo ra các rào cản thương mại đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam...

Bốn là, phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành có lợi thế xuất khẩu.

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ; tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các mặt hàng đang và sẽ có lợi thế xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu và tăng tỷ trọng sản xuất hàng xuất khẩu từ nguyên liệu trong nước. Phát triển công nghiệp hỗ trợ được thực hiện thông qua xây dựng, triển khai chính sách hỗ trợ đối với các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường.

Năm là, tăng cường vai trò của DN có vốn FDI trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam. 

Theo đó, khuyến khích DN FDI nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ lực (dệt may, giày dép, điện tử, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, dụng cụ). Khuyến khích, hỗ trợ DN FDI liên kết với DN trong nước trong sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu. Ưu tiên và tạo thuận lợi cho DN FDI tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Có chính sách thu hút nguồn vốn FDI vào phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành có tiềm năng xuất khẩu mà DN trong nước còn yếu.

Sáu là, củng cố và mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu.

Theo đó, củng cố các thị trường xuất khẩu trọng điểm và truyền thống, đặc biệt chú trọng các thị trường xuất siêu truyền thống (như Hoa Kỳ, EU) và các thị trường xuất khẩu truyền thống trước đây thuộc Liên minh Kinh tế Á-Âu. Nâng cao hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, tập trung vào các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu, các thị trường tiềm năng và các thị trường ngách để mở ra các thị trường mới nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.

Tiếp tục đàm phán, ký kết và triển khai các hiệp định thương mại song phương và đa phương theo hướng tạo thuận lợi và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới, đồng thời thúc đẩy công tác vận động để Việt Nam sớm được các nước công nhận là quốc gia có nền kinh tế thị trường. Chú trọng phát triển thị trường nội địa nhằm bổ sung và hỗ trợ thị trường xuất khẩu, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.

Bảy là, tăng cường xây dựng thương hiệu quốc gia, thương hiệu sản phẩm xuất khẩu và thương hiệu DN.

Cụ thể, xây dựng thương hiệu quốc gia chung Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu. Khuyến khích, hỗ trợ DN xây dựng sản phẩm xuất khẩu đạt thương hiệu quốc gia và xây dựng thương hiệu DN. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ DN trong việc xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của DN ở thị trường trong nước và tại các thị trường xuất khẩu.

Tám là, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tạo thuận lợi và giảm chi phí cho DN.

Theo đó, cải thiện môi trường kinh doanh: Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường dịch vụ công trực tuyến, triển khai cơ chế một cửa quốc gia. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng cơ sở (điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông vận tải); phát triển dịch vụ logistics, đưa hàng hóa xuất khẩu tới các thị trường với chi phí và thời gian tiết kiệm nhất.

Chín là, nâng cao năng lực của DN sản xuất xuất khẩu, đặc biệt DN nhỏ và vừa.

Cụ thể, xây dựng các chính sách hỗ trợ DN đầu tư đổi mới thiết bị, đổi mới công nghệ và đổi mới quy trình sản xuất sản phẩm đạt chất lượng, tiêu chuẩn của các thị trường xuất khẩu; Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và triển khai, ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, nhằm nhanh chóng chuyển sang phương thức sản xuất và phương thức quản trị tiên tiến theo các hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Khuyến khích, hỗ trợ DN xây dựng chiến lược xuất khẩu hàng hóa phù hợp với từng thị trường và năng lực của DN; Tham gia vào mạng lưới sản xuất, phân phối ở nước ngoài và các chuỗi giá trị toàn cầu...

Hỗ trợ DN về thông tin thị trường và xúc tiến thương mại thông qua phát triển hệ thống thông tin thương mại thị trường và tăng cường công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường hỗ trợ DN. Hỗ trợ DN trong đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cung cấp thông tin tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho DN liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu...

Mười là, nâng cao năng lực của các hiệp hội ngành hàng.

Theo đó, tạo thuận lợi cho hiệp hội phát triển các hoạt động hỗ trợ hội viên về đào tạo, tư vấn, xúc tiến thương mại, nhận chứng chỉ chất lượng sản phẩm quốc tế. Tạo thuận lợi cho các hiệp hội tăng cường vai trò liên kết hội viên trong mỗi ngành hàng và giữa các ngành hàng khác nhau.

Tạo điều kiện, hỗ trợ cho các hiệp hội xây dựng hệ thống thông tin phân tích, dự báo về cung cầu, giá cả thị trường quốc tế, kết nối với các hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường, xúc tiến thương mại của các Bộ, ngành liên quan để cung cấp cho các DN hội viên. Sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật liên quan bảo đảm các hiệp hội được tham gia đầy đủ trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.