Nguồn hỗ trợ để bù đắp khi thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán
Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ để bù đắp cho trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán được quy định rõ tại khoản 2, Điều 15, Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12/7/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
Cụ thể, trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ dưới đây để bù đắp theo trình tự sau:
- Sử dụng tiền ký quỹ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, tiền ký quỹ của khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán.
- Trường hợp tiền ký quỹ không đủ bù đắp nghĩa vụ thanh toán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán.
- Sử dụng khoản đóng góp Quỹ bù trừ bằng tiền của các thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định. Trong trường hợp này, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho các thành viên bù trừ liên quan chi tiết về việc sử dụng Quỹ bù trừ ngay trong ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tài sản đã sử dụng của Quỹ bù trừ và thanh toán tiền lãi sử dụng cho các thành viên khác theo lãi suất do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định.
- Sử dụng các nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
Cũng theo quy định của Thông tư số 58/2021/TT-BTC, thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán khi thuộc một trong các trường hợp sau: Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán lỗ vị thế hoặc nghĩa vụ thanh toán khoản tiền bồi thường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 11 Thông tư này hoặc nghĩa vụ thanh toán tiền khi thực hiện hợp đồng theo quy chế của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam; Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp; Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.