Phát triển hạ tầng Logistics của Việt Nam

PGS., TS. Trần Đình Tuấn, TS. Hoàng Thị Hồng Lê - Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải

Trong những năm gần đây, ngành logistics Việt Nam đã có tốc độ phát triển nhanh và đạt được nhiều thành tích đáng kể. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ tình hình thế giới như chiến tranh, lạm phát, biến động giá nhiên liệu… hoạt động logistics của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Để ngành logistics phát triển mạnh và bền vững, cần đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng logistics chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận chuyển lưu thông hàng hóa. Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hạ tầng logistics của Việt Nam trong bối cảnh mới.

Thực trạng hạ tầng logistics của Việt Nam

Hạ tầng giao thông đường bộ

Hạ tầng giao thông đường bộ của Việt Nam ngày càng được cải thiện giúp giảm đáng kể thời gian đi lại. Hiện nay, toàn quốc có tổng chiều dài đường bộ 595.201 km, trong đó, đường bộ quốc gia (quốc lộ, cao tốc) là 25.560 km. Hệ thống kết cấu đường bộ quốc gia được quy hoạch theo mạng lưới đường bộ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2022). Theo đó, quy hoạch mạng lưới đường bộ đảm bảo kết nối thuận lợi các trung tâm kinh tế, cảng biển, cửa khẩu... và hệ thống quốc lộ được phân bổ theo các trục dọc, trục ngang, trục hướng tâm tạo thành các hành lang vận tải (Bộ Công Thương, 2022).

Tính đến tháng 6/2022, mạng lưới đường cao tốc đã đưa vào khai thác khoảng 23 đoạn tuyến, tương đương với 1.239 km; đang triển khai xây dựng khoảng 14 tuyến, đoạn tuyến, tương đương với 840 km. Đến năm 2022, 10 dự án đường bộ quan trọng, cấp bách (tổng mức đầu tư 8.000 tỷ đồng) đã được đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện và đưa vào khai thác góp phần tăng cường năng lực kết nối mạng giao thông đường bộ, cụ thể: tuyến nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; nâng cấp QL14 đoạn nối Hà Giang - Lào Cai; cải tạo, nâng cấp QL3B đoạn Xuất Hóa - cửa khẩu Pò Mã, Bắc Kạn; Quản Lộ - Phụng Hiệp; QL27 đoạn tránh Liên Khương; nâng cấp QL30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự; nâng cấp QL53 đoạn Trà Vinh - Long Toàn. Kết quả thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống đường cao tốc là tương đối tốt trong điều kiện khó khăn về nguồn lực thực hiện như hiện nay.

Hạ tầng giao thông đường biển

Tính đến tháng 6/2022, hệ thống cảng biển Việt Nam hiện có 286 bến cảng, phân bố theo 5 nhóm cảng biển, tổng chiều dài cầu cảng hơn 96 km, hạ tầng đáp ứng được lượng hàng thông qua hơn 706 triệu tấn năm 2021. Các cảng cửa ngõ kết hợp trung chuyển quốc tế tại phía Bắc và phía Nam đã hình thành; tiếp nhận thành công tàu container đến 132.000 DWT tại khu bến Lạch Huyện (Hải Phòng), đến 214.000 DWT tại khu bến Cái Mép (Bà Rịa - Vũng Tàu) (Bộ Công Thương, 2022).

Hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn vừa qua đã được chú trọng đầu tư với quy mô, công nghệ hiện tại vươn tầm quốc tế đặc biệt là hệ thống cảng container. Hầu hết các cảng gắn liền với các trung tâm, các vùng kinh tế lớn của cả nước đã hình thành các cảng biển lớn với vai trò là đầu mối phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và tạo động lực phát triển toàn vùng như: Quảng Ninh, Hải Phòng gắn với Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; Nghi Sơn, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn gắn với Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung… (Bộ Công Thương, 2022).

Hạ tầng giao thông đường thủy nội địa

Tổng chiều dài đường thủy nội địa toàn quốc đang được khai thác là 17.026 km, trong đó, 7.180 km là các tuyến đường thủy nội địa quốc gia do Cục Đường thủy nội địa quản lý. Trên mạng lưới đã quy hoạch 45 tuyến vận tải thủy chính. Toàn quốc có 292 cảng thủy nội địa: 217 cảng hàng hóa, 12 cảng hành khách, 02 cảng tổng hợp và 63 cảng chuyên dùng. Ngoài ra, còn có khoảng 8.200 bến thủy nội địa và hơn 2.500 bến khách ngang sông (Bộ Công Thương, 2022).

Hạ tầng giao thông đường sắt

Mạng lưới đường sắt quốc gia có tổng chiều dài 3.143 km và có 277 ga, trong đó 2.703 km đường chính tuyến, 612 km đường ga và đường nhánh, bao gồm 07 tuyến chính. Mạng lưới đường sắt kết nối với nhau tại khu đầu mối Hà Nội, hiện đi qua địa bàn của 34 tỉnh, thành phố, gồm 4/6 vùng kinh tế của cả nước. Mật độ đường sắt đạt khoảng 9,5 km/1000 km2 (là mức trung bình của khối ASEAN và thế giới). Hiện có 02 tuyến kết nối với Trung Quốc tại Đồng Đăng (tuyến liên vận Hà Nội - Đồng Đăng) và tại Lào Cai (tuyến Hà Nội - Lào Cai) (Bộ Công Thương, 2022).

Đến tháng 6/2022, 4 dự án đường sắt quan trọng, cấp bách đã khởi công. Mạng lưới đường sắt hiện tại đã tạo ra sự kết nối 4/6 vùng, 34 tỉnh/thành phố, 3 tuyến trên hai hành lang chủ đạo Hà Nội -TP. Hồ Chí Minh và Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng chiếm 78% mạng lưới, đảm nhận 98% lượng hành khách và 88% lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt. Đường sắt Việt Nam cũng tăng cường sự gia tăng kết nối 2 cảng biển (Cái Lân, Hải Phòng), 2 cảng thủy nội địa (Việt Trì, Ninh Bình) và 1 cảng cạn (Lào Cai).

Hạ tầng giao thông đường hàng không

Bảng 1: Thống kê chiều dài đường cao tốc và quốc lộ theo vùng

Vùng

Diện tích (km2)

Dân số (1000 người)

Chiều dài cao tốc (km)

Chiều dài quốc lộ (km)

Trung du và miền núi phía Bắc

95.264

12.569

396

7.256

Đồng bằng sông Hồng

21.068

22.620

489

2.133

Bắc trung Bộ và Duyên hải Miền Trung

95.876

20.220

193

8.366

Tây Nguyên

54.508

5.861

19

3.059

Đông Nam Bộ

23.598

17.930

52

855

Đồng bằng sông Cửu Long

40.548

17.283

90

2.652

Tổng

330.863

96.483

1.239

24.321

Nguồn: Tổng cục Đường bộ Việt Nam (2022)

Tính đến tháng 6/2022, cả nước có 22 cảng hàng không đang khai thác với tổng diện tích khoảng 11.859 ha; trong đó có 9 cảng hàng không quốc tế và 13 cảng hàng không quốc nội (Bộ Công Thương, 2022). Thị trường vận tải hàng hoá hàng không đã có bước tăng trưởng nhảy vọt với sản lượng năm 2021 đạt 1,3 triệu tấn và đạt hơn 1,52 triệu tấn vào năm 2022, tăng gần 83 lần so với năm 1991 và 21,2% so với năm 2019; đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trung bình cả thời kỳ 1991 - 2022 là 15,3%/năm.

Trung tâm logistics

Trung tâm logistics được coi là yếu tố quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng logistics. Trung tâm logistics có vai trò giúp cho nhà xuất nhập khẩu và những chủ hàng nội địa có thể luân chuyển hàng hóa một cách hiệu quả với giá thành thấp. Tính đến tháng 6/2022, các tỉnh đã đưa ra các quy hoạch, triển khai và xây dựng trung tâm logistics tích hợp trong quy hoạch Tỉnh. Tiêu biểu phải kể đến Trung tâm logistics ICD Vĩnh Phúc có quy mô hơn 83 ha tại thị trấn Hương Canh và xã Sơn Lôi (huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc); Trung tâm logistics tại Khu kinh tế Vũng Áng có quy mô diện tích lập quy hoạch 133,32 ha nằm trên địa bàn xã Kỳ Lợi (thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh)…(Bộ Công Thương, 2022).

Một số tồn tại về hạ tầng logistics của Việt Nam

Bảng 2: Tổng hợp năng lực hiện trạng hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2021

TT

Thông số

Đơn vị

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

Nhóm 5

Tổng

1

Số lượng bến cảng

Bến cảng

68

45

29

107

37

286

2

Số lượng cầu cảng

Cầu cảng

127

113

61

218

69

588

a

Tổng hợp, container

Cầu cảng

72

57

30

91

37

287

b

Chuyên dùng

Cầu bến

55

56

31

127

32

301

3

Chiều dài

m

19.693

21.130

10.453

37.357

7.642

96.275

4

Lượng hàng qua cảng năm 2021

Tr.T/năm

196,05

97,34

90,53

298,35

20,83

706,13

Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam (2022)

Mặc dù hạ tầng logistics của Việt Nam trong thời gian qua đã được đầu tư và đạt được những kết quả ấn tượng. Tuy vậy vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:

- Mạng lưới đường cao tốc nói chung còn thiếu, đặc biệt trên các trục vận tải có lưu lượng lớn như trục Bắc Nam, các tuyến vành đai Thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Nhìn chung, độ bao phủ của mạng lưới quốc lộ là khá tốt, tuy nhiên, do điều kiện địa hình có đến 39% mạng lưới quốc lộ nằm trong khu vực đồi núi và nhiều tuyến được quy hoạch là quốc lộ song chưa được nâng cấp, tiêu chuẩn thiết kế còn thấp, chưa đạt yêu cầu quy hoạch.

- Hầu hết các tuyến đường sắt đều được xây dựng từ lâu nên có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp, có nhiều hạn chế về tải trọng, bình trắc diện nên tốc độ chạy tàu thấp, làm giảm tính cạnh tranh so với các phương thức vận tải khác.

- Hệ thống cảng thủy nội địa chủ yếu phục vụ bốc xếp hàng rời, hàng chuyên dùng với dây chuyền bốc xếp lạc hậu, năng suất thấp, trong khi đó các cảng thủy nội địa tổng hợp, container mới được đầu tư hiện đại, tuy nhiên, hiệu quả khai thác chưa cao. Hạn chế hiện nay của hệ thống cảng thủy là đường bộ kết nối với cảng có trọng tải thấp, không thuận lợi để trung chuyển hàng hóa bằng xe ô tô.

- Do ảnh hưởng đại dịch COVID-19, toàn bộ nền kinh tế trong đó ngành hàng không chịu thiệt hại nặng nề. Điều này cũng dẫn đến việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng hàng không chững lại một phần do dịch COVID-19 nhưng phần lớn là do nguồn vốn đầu tư hạn chế.

Giải pháp đẩy mạnh phát triển hạ tầng logistics của Việt Nam trong thời gian tới

Để đẩy mạnh phát triển hạ tầng logistics của Việt Nam trong thời gian tới đáp ứng những yêu cầu của bối cảnh mới, cần thực hiện một số giải pháp sau:

Thứ nhất, cần tăng cường rà soát, triển khai phát triển hạ tầng logistics theo các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược liên quan, trong đó chú trọng tới các trung tâm logistics; sử dụng nguồn lực hợp lý để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung ưu tiên phát triển các loại hình hạ tầng thương mại có tính lan tỏa, có tác động đáng kể hỗ trợ sản xuất lưu thông...

Thứ hai, tăng cường kết nối, phát triển hợp lý các phương thức vận tải, vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến công tác đẩy mạnh tái cơ cấu thị trường vận tải nội địa theo hướng giảm thị phần vận tải bằng đường bộ, tăng thị phần vận tải bằng đường sắt và đường thủy nội địa, đặc biệt là trên các hành lang vận tải chính.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư trong xây dựng kết cấu hạ tầng. Cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn ngân sách, vốn ODA cho các dự án nhằm tăng cường khả năng kết nối giữa các phương thức vận tải, ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình có tính quan trọng, cấp bách.

Thứ tư, khuyến khích, thu hút đầu tư ngoài ngân sách để xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy động tối đa mọi nguồn lực để tăng cường thực hiện kết nối; đẩy mạnh hợp tác công tư đối với các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Công Thương (2022), Báo cáo Logistics Việt Nam 2022 Logistics Xanh, NXB Công Thương;
  2. Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam, https://www.vla.com.vn/;
  3. Phạm Trung Hải (2019), Phát triển ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính;
  4. Cao Cẩm Linh (2021), Phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam trong bối cảnh kinh tế số, Tạp chí Tài chính;
  5. Trần Đình Tuấn, Nguyễn Thu Hà (2021), Developing Vietnam’s Logistics services in the new context, International Journal of all research writings, Volume 3, Issue 6;
  6. Hoang Thi Hong Le, Tran Dinh Tuan (2022), Promoting the development of Vietnam's logistics infrastructure, International Journal of all research writings, Volume 3, Issue 10.
  7. Các website: Cục hàng hải Việt Nam, https://www.vinamarine.gov.vn; Tổng cục đường bộ Việt Nam, https://drvn.gov.vn; Trang thông tin điện tử Logistics Việt Nam, https://logistics.gov.vn/;
 
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 4/2023