Phê duyệt Chiến lược phát triển Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam đến năm 2030

Hiếu Phương

Chiến lược phát triển đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 đặt mục tiêu đưa Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, đóng góp vai trò quan trọng vào sự phát triển của kinh tế nhà nước; duy trì vị trí then chốt trụ cột về năng lượng.

Phát triển Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thành tập đoàn kinh tế mạnh theo hướng xanh hóa và bền vững.
Phát triển Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thành tập đoàn kinh tế mạnh theo hướng xanh hóa và bền vững.

Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn vừa ký Quyết định số 625/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển TKV đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 (Chiến lược phát triển TKV).

Đưa TKV trở thành Tập đoàn kinh tế mạnh, trụ cột về năng lượng

Mục tiêu tổng quát của Chiến lược nhằm phát triển TKV thành tập đoàn kinh tế mạnh, đóng góp vai trò quan trọng vào sự phát triển của kinh tế nhà nước; duy trì vị trí then chốt là một trong ba trụ cột về năng lượng, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng của quốc gia; khai thác bền vững, có kế hoạch đầu tư bền vững dài hạn và phù hợp với cam kết của Việt Nam phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050. 

Tập đoàn hoạt động theo cơ chế thị trường, lấy hiệu quả kinh tế để làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật.

Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý, quản trị hiện đại và chuyên môn hóa cao, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa (CGH), tự động hóa (TĐH) và chuyển đổi số (CĐS); phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát huy truyền thống "Kỷ luật và Đồng tâm"; từng bước thực hiện đổi mới, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh dựa trên nền tảng ngành, nghề kinh doanh chính và các ngành, nghề liên quan theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn.

Phát triển mạnh các ngành sản xuất cốt lõi

Quyết định số 625/QĐ-TTg cũng đưa ra các mục tiêu chính đối với các ngành sản xuất cốt lõi, trụ cột của TKV, bao gồm các chỉ tiêu cụ thể như sau: 

Thứ nhất, về công nghiệp than: Giai đoạn 2021-2030: Sản lượng than thương phẩm sản xuất trong nước 35-40 triệu tấn/năm; nhập khẩu đến 20 triệu tấn/năm; xuất khẩu khoảng 1-3 triệu tấn/năm; Giai đoạn 2031-2045: Duy trì sản lượng than thương phẩm sản xuất trong nước 35 - 40 triệu tấn/năm; nhập khẩu tăng đến trên 20 triệu tấn/năm và sau đó giảm dần theo nhu cầu thị trường trong nước; xuất khẩu khoảng 3-5 triệu tấn/năm. Phấn đấu đẩy mạnh khai thác than tăng 20 - 25% so với năm 2024.

Thứ hai, về công nghiệp khoáng sản - luyện kim: Giai đoạn 2021-2030: Sản phẩm từ quặng bô xít: alumin 1,4- 2,8 triệu tấn/năm. Đến năm 2030, phấn đấu sản xuất tấn nhôm thỏi đầu tiên; Giai đoạn 2031 – 2045: Sản phẩm từ quặng bô xít: alumin 4,0 - 6,0 triệu tấn/năm (trong đó dùng cho điện phân nhôm khoảng 1,0 - 2,0 triệu tấn/năm); nhôm thỏi: 0,5 - 1,0 triệu tấn/năm.

Thứ ba, về công nghiệp điện: Giai đoạn 2021-2030: đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện Na Dương II để nâng tổng công suất đặt các nhà máy điện của TKV lên 1.845 MW; sản lượng điện phát: 10 - 11 tỷ kWh/năm; nghiên cứu công nghệ chuyển đổi nhiên liệu các nhà máy nhiệt điện than... Giai đoạn 2031-2045: phát triển năng lượng tái tạo theo quy hoạch để tự cung, phù hợp với phát triển công nghiệp nhôm tại Tây Nguyên; tối đa hóa chuỗi giá trị dịch vụ phát điện - sửa chữa - cung cấp, thay thế phụ tùng thiết bị; nghiên cứu thực hiện chuyển đổi nhiên liệu các nhà máy nhiệt điện than hiện có theo lộ trình phù hợp...

Về mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận, cụ thể như sau:

Đối với doanh thu: Giai đoạn 2021-2030 dự kiến đạt 130 - 200 ngàn tỷ đồng/năm; Giai đoạn 2031-2045 dự kiến: 200 - 300 ngàn tỷ đồng/năm.

Về lợi nhuận: Giai đoạn 2021-2030 dự kiến: 3,5 - 6,0 ngàn tỷ đồng/năm; Giai đoạn 2031-2045 dự kiến: 6,0 - 7,0 ngàn tỷ đồng/năm.

Phát triển ngành công nghiệp khoáng sản ngang tầm ngành Công nghiệp than

Quyết định số 625/QĐ-TTg cũng đưa ra 4 định hướng phát triển các ngành sản xuất - kinh doanh cốt lõi, trong đó, tập trung các giải pháp định hướng nhằm đưa ngành công nghiệp khoáng sản của TKV ngang tầm ngành Công nghiệp than. Theo đó:

Về định hướng phát triển công nghiệp than: Công tác thăm dò phải luôn đi trước một bước; thăm dò đánh giá trữ lượng than hiện có đảm bảo độ tin cậy phục vụ thiết kế khai thác kết hợp đẩy mạnh thăm dò các mỏ mới nhằm chuẩn bị nguồn tài nguyên tin cậy cho sự phát triển ổn định, lâu dài lĩnh vực sản xuất than của TKV nói riêng và ngành than nói chung.

Đổi mới và áp dụng công nghệ thăm dò tiên tiến, đặc biệt đối với những khu vực có điều kiện địa chất phức tạp, độ sâu lớn; tiếp tục tìm kiếm đối tác nghiên cứu lựa chọn công nghệ, phương pháp thăm dò thích hợp để thăm dò Bể than đồng bằng sông Hồng. Tập trung phát triển, duy trì các mỏ hầm lò sản lượng lớn theo tiêu chí “Mỏ xanh, Mỏ hiện đại, Mỏ sản lượng cao, Mỏ an toàn”.

Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác than, nhất là các mỏ than lớn, mỏ than gần khu dân cư, thành thị, ven biển..., các mỏ than có điều kiện địa chất phức tạp. Hoàn thiện mô hình kinh doanh “vừa sản xuất vừa thương mại than”. Chuẩn bị tốt các nguồn lực để tham gia tích cực thị trường năng lượng cạnh tranh.

Về định hướng phát triển công nghiệp khoáng sản - luyện kim: Phát triển ngành Công nghiệp khoáng sản của TKV ngang tầm ngành công nghiệp than. Chủ trì từ công tác thăm dò, khai thác bô - xít đến phát triển công nghiệp sản xuất alumin - nhôm, tạo động lực dẫn dắt phát triển ngành công nghiệp nhôm của Việt Nam và góp phần vào phát triển kinh tế tại các tỉnh vùng Tây Nguyên trên cơ sở đầu tư mở rộng nâng công suất Tổ hợp alumin Tân Rai, Nhân Cơ lên khoảng 2,0 triệu tấn alumin/năm/tổ hợp; đầu tư mới Tổ hợp bô xít - alumin - nhôm Đắk Nông 2 công suất 2,0 triệu tấn alumin/năm, 0,5 triệu tấn nhôm/năm và dự án nhà máy điện phân nhôm tại tỉnh Lâm Đồng với công suất 0,5 triệu tấn/năm. Trong đó, phấn đấu hoàn thành dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông 2 trong năm 2030, để nâng cao giá trị chế biến sâu, góp phần xây dựng tỉnh Đắk Nông thành trung tâm công nghiệp nhôm quốc gia.

Chế biến sâu các loại khoáng sản để tạo ra sản phẩm giá trị kinh tế cao; nghiên cứu đầu tư dự án nhà máy sản xuất phôi thép tại Hà Tĩnh. Đối với khoáng sản bô-xít Tây Nguyên, titan Bình Thuận, đất hiếm Lai Châu, crômit Thanh Hóa, các mỏ đồng tại Lào Cai... đầu tư phát triển hình thành các tổ hợp khai thác gắn với chế biến, áp dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại. Cải tạo phục hồi môi trường các mỏ khoáng sản sau khi kết thúc khai thác theo hướng lồng ghép tái tạo, phục hồi môi trường kết hợp phát triển các dự án xanh, phát triển kinh tế - xã hội và các ngành kinh tế thân thiện môi trường.

Đa dạng hóa sản phẩm khoáng sản phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ, mở rộng hình thức đầu tư, hợp tác nghiên cứu, đầu tư; khai thác tối đa giá trị mô hình liên thông Than - Khoáng sản - Luyện kim để hình thành hệ sinh thái TKV phù hợp với định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn: Than - Điện - Luyện kim.

Về định hướng phát triển công nghiệp điện: Cải tạo, nâng cấp, đổi mới công nghệ các nhà máy điện than hiện có để tận dụng nguồn than chất lượng thấp, hoàn thành dự án đầu tư đã có trong Quy hoạch điện VIII. Nghiên cứu đầu tư một số dự án năng lượng tái tạo, triển khai các dự án điện mặt trời áp mái tại các văn phòng, trụ sở tại các đơn vị của TKV; hình thành các tổ hợp cung cấp năng lượng theo mô hình tự sản - tự tiêu.

Thực hiện chuyển đổi nhiên liệu theo lộ trình phù hợp gắn với hiện đại hoá sản xuất, quản trị nhà máy điện tiên tiến; áp dụng các công nghệ giảm phát thải, công nghệ xanh phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ của thế giới. Định hướng thực hiện chuyển đổi nhiên liệu sang sinh khối và amoniac với các nhà máy nhiệt điện than đã vận hành sau 20 năm khi giá thành phù hợp và có hành lang pháp lý đầy đủ. Chuẩn bị các nguồn lực về con người, hạ tầng và mô hình tổ chức để sẵn sàng tham gia thị trường bán lẻ điện canh tranh.

Về định hướng phát triển vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất: Tiếp tục phát triển sản phẩm cốt lõi là VLNCN, tiền chất thuốc nổ và chuỗi sản phẩm dịch vụ. Phát triển sản xuất một số loại tiền chất thuốc nổ khác như: natri nitrat (NaNO3)... Nghiên cứu sản xuất, ứng dụng thay thế dần nguyên liệu, vật tư đang nhập khẩu (amoniac-NH3...) để phục vụ cho các dây chuyền sản xuất: amoni nitrat, nhũ tương hầm lò, nhũ tương rời...